ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2006/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
14 tháng 03 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG
THÔN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6
năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ - CP ngày
05/11/2004 của Chính phủ Quy định về Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình
số 121/TTr - SGTVT, ngày 15 tháng 02 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, khai
thác và bảo vệ đường giao thông nông thôn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký;
các văn bản trước trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT . CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Bộ
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2006/QĐ - UBND ngày 14 tháng 3 năm 2006
của UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về việc phân loại, đặt tên đường giao
thông nông thôn (GTNT); trình tự thủ tục lập, phê duyệt và công bố quy hoạch
tiêu chuẩn kỹ thuật đường GTNT; phạm vi đất dành cho đường GTNT; sử dụng, khai
thác, bảo vệ hành lang an toàn đường GTNT và việc xây dựng các công trình thiết
yếu trong phạm vi đất dành cho đường GTNT; trách nhiệm quản lý khai thác và bảo
vệ đường GTNT.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các địa phương, tổ chức
và cá nhân có hoạt động liên quan đến đường GTNT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Ngoài việc thực hiện quy định này, các địa phương,
tổ chức và cá nhân còn phải thực hiện các quy định hiện hành của Chính phủ, Bộ
ngành có liên quan về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình đường bộ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đường giao thông nông thôn là hệ thống đường
bộ, gồm đường huyện, đường xã và đường thôn, bản.
2. Kết cấu hạ tầng đường GTNT gồm đất của đường
GTNT, hành lang an toàn đường GTNT, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới
mặt nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông trên đường
GTNT.
3. Đất của đường GTNT là phần đất trên đó
xây dựng nền, mặt đường, cầu cống, hệ thống thoát nước, kè, tường chắn, ngầm, bến
phà, bến đò, cầu phao đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường, nơi cất giữ các
phương tiện vượt sông của bến đò, bến phà, cầu phao, đèn tín hiệu, đèn chiếu
sáng, cọc tiêu, biển báo hiệu, cột km, mốc lộ giới và các công trình phụ trợ an
toàn giao thông.
4. Hành lang an toàn đường GTNT là dải đất dọc
hai bên đường GTNT để đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
5. Khổ giới hạn của đường GTNT là khoảng trống
có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu trên đường GTNT
để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn.
6. Bảo trì đường GTNT là thực hiện các công
việc bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của đường
đang khai thác.
Chương 2.
PHÂN LOẠI VÀ ĐẶT TÊN HỆ
THỐNG ĐƯỜNG GTNT
Điều 4. Phân loại đường GTNT
Đường giao thông nông thôn được chia thành 3 hệ thống
như sau:
1. Hệ thống đường huyện là các đường nối từ trung
tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã, khu kinh tế -
văn hoá trọng điểm của huyện hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường
nối từ quốc lộ, đường tỉnh với trung tâm hành chính của xã, cụm xã, đường đi
qua trung tâm hành chính của 3 xã trở lên;
2. Hệ thống đường xã là các đường nối trung tâm
hành chính của xã với các thôn, bản, đường nối quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện
với các thôn, bản hoặc đường nối giữa các xã (trừ các tuyến đã xếp vào đường
huyện);
3. Hệ thống đường thôn, bản là các đường đi lại
trong nội bộ thôn, bản và đường ra đồng ruộng, lô rừng và đường nối giữa các
thôn, bản (trừ các tuyến đã xếp vào đường xã).
Điều 5. Thẩm quyền phân loại và
điều chỉnh hệ thống đường GTNT
1. Hệ thống đường huyện do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định.
2. Hệ thống đường xã do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định.
3. Hệ thống đường thôn, bản do Chủ tịch UBND cấp xã
quyết định.
Điều 6. Đặt tên, số hiệu hệ thống
đường GTNT
1. Đối với đường huyện: Khi đặt tên gồm chữ viết tắt
hệ thống đường huyện (ĐH), dấu chấm (.), số tự nhiên và tên địa danh (tên địa
danh đầu tuyến, gạch ngang (-), tên địa danh cuối tuyến).
2. Đối với đường xã: khi đặt tên gồm chữ "Đường"
kèm theo tên địa danh (tên địa danh đầu tuyến, gạch ngang (-), tên địa danh cuối
tuyến) hoặc tên theo tập quán.
3. Đối với đường thôn, bản: Khi đặt tên gồm chữ
"Đường" kèm theo tên của thôn, bản.
Điều 7. Sử dụng tên đường và
xác định chiều dài tuyến đường GTNT
a) Trường hợp có các đường trong cùng một hệ thống
đi trùng thì sử dụng tên và chỉ xác định chiều dài tuyến theo đường có cấp kỹ
thuật cao hơn (theo thứ tự là đường cấp V, đường GTNT loại A, đường GTNT loại
B).
b) Trường hợp có các đường thuộc nhiều hệ thống đường
khác nhau đi trùng (đường huyện, đường xã hoặc đường thôn, bản) thì sử dụng tên
và chỉ xác định chiều dài tuyến theo đường có hệ thống cao hơn (theo thứ tự là
đường huyện, đường xã, đường thôn, bản).
Điều 8. Thẩm quyền đặt tên, số
hiệu đường GTNT
1. UBND tỉnh đặt tên hoặc số hiệu hệ thống đường
huyện;
2. UBND cấp huyện đặt tên hệ thống đường xã;
3. UBND cấp xã đặt tên hệ thống đường thôn, bản.
Chương 3.
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ
TẦNG ĐƯỜNG GTNT
Điều 9. Phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng đường GTNT
Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng GTNT bao gồm phần đất
của đường GTNT, hành lang an toàn đường GTNT, phần trên không, phần dưới mặt đất,
phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông
trên đường GTNT.
Điều 10. Giới hạn hành lang an
toàn đối với đường GTNT
1. Đối với đường ngoài thị tứ, thị trấn, điểm
dân cư nông thôn:
Phạm vi hành lang an toàn của đường GTNT có bề rộng
tính từ mép chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào, mép ngoài của rãnh
dọc hoặc mép ngoài rãnh đỉnh của đường trở ra hai bên là:
- 10 m (mười mét) đối với hệ thống đường huyện có
quy hoạch là đường cấp V trở lên;
- 05 m (năm mét) đối với hệ thống đường huyện, đường
xã có quy hoạch là đường GTNT loại A và loại B;
- 02 m (hai mét) đối với hệ thống đường thôn, bản.
2. Đối với đường đi qua khu thị tứ,
thị trấn, điểm dân cư nông thôn: Phạm vi hành lang an toàn của đường là bề rộng
tính từ mép đường đến chỉ giới xây dựng của đường tại khu thị tứ, thị trấn, cụm
dân cư theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với đường GTNT song song với sông, ngòi,
kênh rạch có khai thác vận tải thủy mà hành lang an toàn bị chồng lấn thì phạm
vi hành lang an toàn đường GTNT tính từ mép bờ cao trở về phía đường bộ.
4. Đối với đường GTNT song song liền kề với đường sắt
mà hành lang bị chồng lấn thì giới hạn hành lang an toàn được phân định trên cơ
sở đảm bảo không xâm phạm vào các công trình của đường sắt và đường bộ, cụ thể
được tính như sau:
a) Trường hợp bề rộng hành lang bảo vệ chung lớn
hơn 05 m thì ưu tiên tính đủ bề rộng hành lang an toàn đường sắt, bề rộng còn lại
là hành lang an toàn đường bộ;
b) Trường hợp bề rộng hành lang bảo vệ chung nhỏ
hơn hoặc bằng 05 m thì ranh giới hành lang an toàn là điểm giữa bề rộng hành
lang an toàn chung; hoặc là chân mái ta luy nền đường sắt giao với rãnh dọc ở
nơi nền đường sắt bằng và cao hơn nền đường bộ; hoặc là chân mái ta luy nền đường
bộ giao với rãnh dọc ở nơi nền đường bộ cao hơn nền đường sắt.
c) Trường hợp công trình đường bộ, đường sắt có mép
ngoài cùng của công trình sát nhau thì giới hạn hành lang an toàn của mỗi đường
là mép ngoài cùng của công trình đó.
Điều 11. Giới hạn hành lang an
toàn đối với cầu, cống
1. Đối với cầu trên đường ngoài thị tứ, thị
trấn, cụm dân cư.
a) Theo chiều dọc cầu, từ đuôi mố cầu ra mỗi bên
là:
- 50 m (năm mươi mét) đối với cầu có chiều dài từ
60 m trở lên;
- 30m (ba mươi mét) đối với cầu có chiều dài dưới
60 m;
Trong trường hợp cầu có chiều dài đường dốc lên, dốc
xuống lớn hơn quy định tại điểm a khoản 1 trên đây thì giới hạn hành lang an
toàn được tính từ đuôi mố cầu ra đến hết chân dốc;
b) Theo chiều ngang cầu, từ phạm vi tiếp giáp với cầu
kể từ điểm ngoài cùng của kết cấu trở ra mỗi phía là:
- 150m (một trăm năm mươi mét) đối với cầu có chiều
dài lớn hơn 300m;
- 100m (một trăm mét) đối với cầu có chiều dài lớn
từ 60m đến 300m;
- 50 m (năm mươi mét) đối với cầu có chiều dài từ
20 m đến dưới 60m;
- 20 m (hai mươi mét) đối với cầu có chiều dài dưới
20 m;
2. Đối với cầu trên đường trong thị tứ, thị
trấn, cụm dân cư:
a) Theo chiều dọc cầu, quy định như điểm a khoản 1
Điều này. b) Theo chiều ngang cầu:
Từ mép lan can ngoài cùng của cầu trở ra mỗi bên 07
m (bảy mét) đối với phần cầu chạy trên cạn, kể cả phần cầu chạy trên phần đất
chỉ ngập nước khi có nước lũ; đối với phần cầu còn lại quy định như điểm b khoản
1 Điều này.
3. Giới hạn hành lang an toàn đối với cống, theo
chiều dọc cống về hai phía bằng bề rộng hành lang an toàn của đường.
Điều 12. Giới hạn hành lang an
toàn đối với bến phà, đò, cầu phao và ngầm tràn
1. Theo chiều dọc: Bằng chiều dài đường xuống bến
đò, bến phà, cầu phao và ngầm.
2. Theo chiều ngang: từ tim bến đò, bến phà, cầu
phao, ngầm tràn trở ra mỗi phía thượng lưu, hạ lưu là 150 m (một trăm năm mươi
mét).
Điều 13. Giới hạn hành lang an
toàn đối với kè chống xói bảo vệ nền đường
1. Từ đầu kè và cuối kè về hai phía thượng lưu, hạ
lưu mỗi phía 50m (năm mươi mét).
2. Từ chân kè trở ra sông 20m (hai mươi mét).
Điều 14. Phạm vi bảo vệ đối với
bến xe, bãi đỗ xe và các công trình phục vụ quản lý đường.
Phạm vi bảo vệ đối với bến xe, bãi đỗ xe và các
công trình phục vụ quản lý đường là phạm vi vùng đất, vùng nước của công trình
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trong giấy phép sử dụng.
Điều 15. Giới hạn khoảng cách
an toàn đường GTNT đối với phần trên không
1. Giới hạn khoảng cách an toàn trên đường GTNT
tính từ tim mặt đường trở lên theo phương thẳng đứng là:
- 4,75m (bốn phẩy bẩy lăm mét) đối với hệ thống đường
huyện;
- 4,0m (bốn mét) đối với hệ thống đường xã và đường
thôn, bản.
2. Chiều cao đường dây thông tin đi phía trên đường
bộ phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ mặt đường đến điểm thấp nhất của đường
dây là:
- 4,75m (bốn phẩy bảy lăm mét) đối với hệ thống đường
huyện;
- 4,0m (bốn mét) đối với hệ thống đường xã và đường
thôn, bản.
3. Chiều cao đường dây tải điện đi phía trên đường
GTNT hoặc gắn trực tiếp trên kết cấu của cầu phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu
của đường dây dẫn diện tại điểm thấp nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại bằng
4,5m (bốn phẩy năm mét) cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện
áp do pháp luật về điện lực quy định. Chủ công trình điện chịu trách nhiệm đặt
và quản lý biển báo hiệu, biển hạn chế chiều cao ở những vị trí giao chéo giữa
đường dây tải trên cao và đường bộ đi dưới theo quy định của Điều lệ báo hiệu
đường bộ Việt Nam và hướng dẫn của đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ.
Điều 16. Giới hạn khoảng cách
an toàn đường GTNT theo chiều ngang đối với đường dây thông tin, dây tải điện.
1. Đối với đường ngoài thị tứ, thị trấn, cụm
dân cư, giới hạn khoảng cách an toàn đường GTNT theo chiều ngang đối với đường
dây thông tin, dây tải điện tính từ chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường
đào hoặc mép ngoài rãnh dọc đến chân cột tối thiểu là:
a) Tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của cột đối với
cột có chiều cao (tính từ mặt đất tại chân cột đến đỉnh cột) lớn hơn
3,75mét;
b) Tối thiểu bằng 05 m đối với cột có chiều cao (tính
từ mặt đất tại chân cột đến đỉnh cột) nhỏ hơn 3,75 mét.
2. Đối với đường trong thị tứ, thị trấn, cụm
dân cư, khoảng cách theo chiều ngang đối với đường dây thông tin, dây tải điện
tính từ chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào hoặc mép ngoài rãnh dọc
đến chân cột theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương 4.
SỬ DỤNG, KHAI THÁC TRONG
PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG GTNT
Điều 17. Sử dụng phạm vi đất
dành cho đường GTNT
1. Đất của đường GTNT, hành lang an toàn đường GTNT
chỉ dành để xây dựng công trình đường bộ và sử dụng, khai thác để phục vụ cho mục
đích an toàn giao thông vận tải đường bộ. Nghiêm cấm xây dựng các công trình
khác trong phạm vi đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ trừ các công
trình thiết yếu quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong trường hợp khó khăn về địa hình, địa vật
hoặc yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật mà không thể xây dựng các công trình thiết yếu
ngoài phạm vi đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ thì cho phép sử dụng
tạm thời đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ để xây dựng công trình
thiết yếu sau: Công trình phục vụ yêu cầu bảo đảm an ninh, quốc phòng; công
trình ngầm đường cáp quang, đường dây tải điện, đường ống cấp nước, cấp xăng dầu,
khí đốt; các công trình cột đường dây tải điện, cột đường dây thông tin. Chủ đầu
tư công trình thiết yếu phải thực hiện đầy đủ các bước thỏa thuận, cấp phép thi
công theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và quy định của pháp luật có liên
quan, đồng thời cam kết tự di chuyển công trình khi ngành đường bộ có yêu cầu sử
dụng và không đòi bồi thường.
Điều 18. Xây dựng công trình
thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường GTNT
Xây dựng các công trình thiết yếu trong phạm vi đất
dành cho đường bộ, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan phải thực hiện trình tự thủ
tục sau đây:
1. Lập và duyệt dự án, thiết kế theo quy định của
pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
2. Phải được cơ quan quản lý Nhà nước về GTNT chấp
thuận hồ sơ thiết kế trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Xin giấy phép thi công của cơ quan quản lý Nhà
nước về GTNT có thẩm quyền.
Điều 19. Thi công các công
trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường GTNT
Việc thi công các công trình thiết yếu trong phạm
vi đất của đường GTNT, hành lang an toàn giao thông đường GTNT phải tuân theo
quy định sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân khi thi công, sửa chữa, nâng cấp
và xây dựng mới các công trình thiết yếu nằm trong phạm vi đất của đường GTNT,
hành lang an toàn đường GTNT phải thực hiện đúng các quy định về thủ tục hồ sơ
xin cấp giấy phép thi công bao gồm:
a) Đơn xin phép thi công hạng mục liên quan đến an
toàn giao thông, công trình đường bộ, hành lang an toàn đường bộ kèm theo
phương án thi công bảo đảm an toàn giao thông, thời gian thi công; bản cam kết
tự di chuyển công trình khi ngành đường bộ có yêu cầu sử dụng và không đòi bồi
thường.
b) Văn bản chấp thuận khi lập dự án và thiết kế của
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
c) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế tổ chức thi
công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thẩm quyền cấp giấy phép thi công:
a) Đối với hệ thống đường huyện do Chủ tịch UBND
huyện cấp hoặc ủy quyền cho cơ quan chức năng chuyên môn của huyện cấp.
b) Đối với hệ thống đường xã và đường thôn, bản do
Chủ tịch UBND xã cấp.
3. Việc thi công đấu nối đường từ khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại, du lịch hoặc từ các hộ gia đình ven đường
vào các tuyến đường giao thông GTNT chính phải tuân thủ theo quy hoạch được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và thủ tục hồ sơ xin cấp phép đấu nối như quy định
tại khoản 1, trình cấp có thẩm quyền cho phép xây dựng, cụ thể:
a) Nối với đường huyện do Chủ tịch UBND huyện cấp hoặc
ủy quyền cho cơ quan chức năng chuyên môn của huyện cấp phép;
b) Nối với đường xã, thôn do Chủ tịch UBND xã cấp
phép.
Điều 20. Khai thác, sử dụng
trong phạm vi đất hành lang an toàn đường GTNT
Việc khai thác, sử dụng trong phạm vi đất hành lang
an toàn đường GTNT, các tổ chức hoặc cá nhân có liên quan phải thực hiện các
quy định như sau:
1. Được phép sử dụng, khai thác đất hành lang an
toàn đường GTNT để trồng cây lương thực, hoa mầu, cây ăn quả, cây lấy gỗ, nuôi trồng
thủy sản, nhưng phải đảm bảo các yêu cầu:
a) Trên đường huyện:
- Đối với đường đắp, phải trồng cây cách mép chân
đường ít nhất 1,0m (một mét) đối với cây lương thực, hoa mầu và ít nhất 2,0m
(hai mét) đối với cây ăn quả, cây lấy gỗ.
- Đối với đường đào phải trồng cây cách mép đỉnh
mái đường hoặc mép ngoài rãnh đỉnh, mép ngoài rãnh dọc ít nhất 6,0m (sáu mét);
b) Trên đường xã và đường thôn, bản:
- Đối với đường đắp, phải trồng cách mép chân đường
ít nhất 0,5m (không phảy năm mét) đối với cây lương thực, hoa mầu ít nhất 1,0m
(một mét) đối với cây ăn quả, cây lấy gỗ.
- Đối với đường đào phải trồng cách mép đỉnh mái đường
hoặc mép ngoài rãnh đỉnh, mép ngoài rãnh dọc ít nhất 3,0m( ba mét);
c) Chỉ được trồng các loại cây ăn quả, cây lấy gỗ
có rễ ăn sâu và không cản trở tầm nhìn của người tham gia giao thông đường bộ.
Riêng tại các khu vực đường bộ giao với đường sắt hoặc đường bộ giao với đường
bộ hoặc đường cong dễ bị che khuất tầm nhìn chỉ được trồng các loại cây có chiều
cao không quá 1,0m (một mét) so với vai đường ở khu vực đó;
d) Các ao, hồ nuôi trồng thủy sản phải cách mép
chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức chênh lệch về độ cao giữa mép chân nền
đường đắp và đáy ao. Mức nước trong ao, hồ không được cao hơn cao độ chân nền
đường;
đ) Các mương thủy lợi phải cách chân mái đường đắp
một khoảng cách tối thiểu bằng chiều sâu của mương và mức nước trong mương
không được cao hơn cao độ chân nền đường, trừ trường hợp lũ lụt.
2. Các biển quảng cáo, đường ống nước, đường cáp ngầm…
khi lắp đặt ở phần hành lang an toàn đường GTNT phải được cơ quan quản lý đường
GTNT có thẩm quyền chấp thuận và không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao
thông.
3. Việc sử dụng hành lang an toàn đường GTNT liên
quan đến công trình an ninh, quốc phòng liền kề phải có ý kiến thống nhất của
cơ quan Công an, cơ quan Quân sự có thẩm quyền.
4. Các trạm xăng dầu phải được xây dựng ngoài hành
lang an toàn đường GTNT, theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền về
vị trí và thiết kế đoạn đường dẫn vào trạm xăng dầu qua phần đất hành lang an
toàn đường bộ, bao gồm thiết kế điểm nối với đường hiện có, bảo đảm các tiêu
chuẩn kỹ thuật và an toàn của đoạn đường đang khai thác.
Điều 21. Các hành vi bị nghiêm
cấm
1. Đào, khoan, xẻ đường trái phép.
2. Mở đường nhánh nối vào đường chính trái phép.
3. Đặt chướng ngại vật trên đường gây cản trở giao
thông.
4. Thả rông, chăn dắt súc vật trên mặt đường, mái
đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo,
công trình phụ trợ khác của đường bộ.
5. Khai thác trái phép cát, đá, sỏi hoặc các hành
vi khác làm ảnh hưởng tới an toàn công trình đường bộ.
6. Đào phá, đốt lửa, neo buộc tầu thuyền hoặc gây ảnh
hưởng đến an toàn cầu.
7. Tự ý leo trèo lên mố, trụ và dầm cầu.
8. Lấn, chiếm hành lang an toàn đường bộ dưới bất kỳ
hình thức nào.
9. Các hành vi khác ảnh hưởng đến an toàn công
trình và an toàn giao thông đường bộ.
10. Tự ý ngăn đường, tổ chức thu phí với mọi hình
thức đối với các phương tiện tham gia giao thông trên đường GTNT.
Điều 22. Sử dụng công trình
GTNT liên quan đến công trình thủy lợi
1. Trường hợp khẩn cấp, cơ quan phòng chống lụt bão
có thẩm quyền có thể sử dụng công trình đường bộ phục vụ cho việc chống bão lụt;
sau khi hoàn thành phải khôi phục lại trạng thái ban đầu của công trình đường bộ.
2. Trường hợp các cơ quan quản lý công trình đường
GTNT và cơ quan quản lý công trình thủy lợi đều có kế hoạch xây dựng mới hoặc cải
tạo nâng cấp công trình thì việc xây dựng mới, cải tạo nâng cấp công trình phải
kết hợp với nhau.
3. Việc xây dựng công trình mới làm ảnh hưởng đến độ
bền vững của công trình có trước hoặc làm trở ngại đến tác dụng của công trình
đó thì cơ quan chủ quản công trình xây dựng mới phải có biện pháp xử lý bằng kỹ
thuật theo sự thỏa thuận của cơ quan chủ quản công trình cũ bị ảnh hưởng và chịu
phí tổn để sửa chữa, khôi phục. Nếu đồng thời muốn cải tạo, mở rộng nâng cấp
công trình có trước thì cơ quan chủ quản công trình cũ phải đầu tư phần tăng
thêm.
4. Trường hợp các đoạn vừa là đường giao thông vừa
là đê, kênh mương việc sử dụng, khai thác phải tuân theo pháp luật về bảo vệ đê
điều, kênh mương và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đồng thời phải
bảo đảm nguyên tắc ưu tiên bảo đảm an toàn đê điều, kênh mương.
5. Cơ quan quản lý về giao thông có trách nhiệm quản
lý, bảo trì đường để đảm bảo giao thông thông suốt và an toàn trên các tuyến đường
đi chung với đê và kênh mương. Khi cần nâng cấp cải tạo đường thì cơ quan quản
lý đường phải xin phép của cơ quan quản lý về đê điều và kênh mương.
Điều 23. Sử dụng, khai thác
ngoài phạm vi hành lang an toàn đường GTNT
Việc sử dụng, khai thác ngoài phạm vi hành lang an
toàn đường GTNT phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ
theo các quy định sau:
1. Lò vôi, lò đúc kim loại, lò gạch, lò thủy tinh,
lò gốm phải cách chân nền đường bộ ít nhất 25m (hai mươi lăm mét) để tránh khói
bụi và ô nhiễm không khí, làm giảm tầm nhìn của người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông.
2. Nơi họp chợ và các điểm kinh doanh, dịch vụ phải
nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ, theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và hoạt động không ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ.
3. Các kho chứa chất nổ, chất độc, chất dễ cháy;
các mỏ khai thác bằng mìn ngoài việc phải ở ngoài hành lang an toàn đường bộ
còn phải có một khoảng cách an toàn theo quy định của pháp luật.
4. Các công trình khác ở ngoài hành lang an toàn đường
GTNT nhưng ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn giao thông đã được cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền phát hiện và yêu cầu khắc phục thì chủ công
trình đó phải khắc phục kịp thời. Trường hợp chủ công trình không tự giác thực
hiện thì cơ quan quản lý đường bộ lập hồ sơ kiến nghị Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
QUY HOẠCH KẾT CẤU HẠ TẦNG
VÀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐƯỜNG GTNT
Điều 24. Quy hoạch phát triển
đường GTNT
1. Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển giao
thông vận tải của tỉnh được UBND tỉnh phê duyệt và yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, an ninh quốc phòng và nhu cầu đi lại của nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm xây dựng quy hoạch chi tiết hệ thống đường huyện, đường
xã, đường thôn, bản phù hợp với quy hoạch phát triển chung của tỉnh và có ý kiến
thỏa thuận bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng và cơ quan Công
an, Quân sự có liên quan (đối với các tuyến đường có liên quan đến an ninh, quốc
phòng) trước khi phê duyệt.
2. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch kết cấu
hạ tầng đường GTNT phải tuân theo quy định của pháp luật về quản lý quy hoạch,
quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường GTNT sau khi được
phê duyệt, UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm công bố công khai, rộng rãi bằng
nhiều hình thức thích hợp và tổ chức thực hiện.
Điều 25. Tiêu chuẩn kỹ thuật
xây dựng đường GTNT
1. Đường GTNT xây dựng mới phải đảm bảo các tiêu
chuẩn kỹ thuật của từng cấp đường theo tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn ngành.
2. Các tuyến đường GTNT đang khai thác chưa vào cấp,
từng bước phải được cải tạo, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp đường
quy hoạch.
3. Quy định cấp đường GTNT khi quy hoạch, thiết kế
và xây dựng:
a) Hệ thống đường huyện áp dụng tiêu chuẩn đường cấp
V và cấp VI;
b) Hệ thống đường xã áp dụng tiêu chuẩn đường GTNT
loại A;
c) Đường thôn, bản áp dụng tiêu chuẩn đường GTNT loại
B;
Khuyến khích các địa phương quy hoạch và đầu tư xây
dựng đường GTNT có cấp cao hơn cấp quy định nêu trên để đáp ứng nhu cầu GTVT hiện
tại và tương lai.
4. Tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật áp dụng khi lập quy
hoạch và thiết kế cấp đường GTNT thực hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn
ngành cụ thể:
a) Đường cấp V (theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4054
- 98): Tiêu chuẩn về bề rộng nền 6,5m, mặt 3,5m; các chỉ tiêu khác tùy theo địa
hình để áp dụng theo tiêu chuẩn quy định;
b) Đường cấp VI (theo tiêu chuẩn Việt nam TCVN 4054
- 85): Tiêu chuẩn về bề rộng nền 6,0m, mặt 3,5m; các chỉ tiêu khác tùy theo địa
hình để áp dụng theo tiêu chuẩn quy định;
c) Đường GTNT loại A (theo tiêu chuẩn ngành TCN 210
- 92): Tiêu chuẩn về bề rộng nền 5,5m (hoặc 5,0m khi địa hình khó khăn), mặt
3,5m (hoặc 3m khi địa hình khó khăn); các chỉ tiêu khác tùy theo địa hình để áp
dụng theo tiêu chuẩn quy định;
d) Đường GTNT loại B (theo tiêu chuẩn ngành TCN 210
- 92): Tiêu chuẩn về bề rộng nền đường 4,0m (hoặc 3,5m khi địa hình khó khăn),
mặt đường rộng 3,0 (hoặc 2,5m khi địa hình khó khăn); các chỉ tiêu khác tùy
theo địa hình để áp dụng theo tiêu chuẩn quy định.
Chương 6.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO
TRÌ ĐƯỜNG GTNT
Điều 26. Quản lý và bảo trì đường
GTNT
Đường GTNT đưa vào khai thác phải được quản lý, bảo
trì với các nội dung:
1. Theo dõi, cập nhật vào hồ sơ quản lý, thể hiện
quá trình diễn biến tình trạng các công trình đường bộ, tổ chức giao thông, kiểm
tra, thanh tra việc bảo vệ công trình đường bộ, hành lang an toàn đường bộ.
2. Lắp đặt đầy đủ biển báo hiệu đường bộ (không hạn
chế tải trọng xe bằng hình thức chôn cọc hoặc xây trụ ở hai đầu đường) đảm bảo
an toàn cho đường, công trình và cho người tham gia giao thông.
3. Bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ, sửa chữa
đột xuất.
Điều 27. Tổ chức và phân cấp
quản lý, bảo trì đường GTNT
1. Hệ thống đường huyện do UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm bố trí nguồn vốn và tổ chức quản lý, bảo trì.
2. Hệ thống đường xã do UBND cấp xã chịu trách nhiệm
bố trí nguồn vốn và tổ chức quản lý, bảo trì.
3. Đường thôn, bản do UBND xã hướng dẫn, chỉ đạo
thôn, bản huy động các nguồn lực tổ chức quản lý và bảo trì.
Điều 28. Nguồn tài chính cho
quản lý và bảo trì đường GTNT
Nguồn tài chính cho quản lý và bảo trì đường GTNT
bao gồm:
1. Nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp.
2. Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Các nguồn tự nguyện đóng góp của nhân dân.
Điều 29. Trách nhiệm của các cấp,
các ngành trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình đường GTNT
1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành định mức chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật về công tác quản lý, bảo trì đường GTNT; hướng dẫn việc
phân loại và đặt tên, số hiệu đường GTNT trình UBND tỉnh phê duyệt để áp dụng
thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh, chủ trì và phối hợp với các cơ quan thanh
tra, kiểm tra có thẩm quyền thường xuyên thanh tra, kiểm tra các địa phương chấp
hành quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông GTNT theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh;
c) Hướng dẫn cấp huyện lập quy hoạch GTNT, thẩm định
và có văn bản thỏa thuận về quy hoạch GTNT làm cơ sở để UBND cấp huyện phê duyệt;
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ GTNT về kiến
thức nghiệp vụ quản lý, bảo trì đường GTNT;
đ) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông vận tải
phối hợp với chính quyền các địa phương trong việc thực hiện quản lý, khai
thác, bảo vệ hành lang an toàn và công trình đường bộ và hành lang an toàn trên
đường GTNT;
e) Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn,
tuyên truyền nhân dân thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, khai
thác và bảo vệ đường GTNT.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh lập dự toán kinh phí, chủ
trì và phối hợp với Sở Giao thông vận tải cân đối bố trí nguồn vốn hàng năm cho
các địa phương thực hiện công tác quản lý, bảo trì, giải toả hành lang an toàn
giao thông, khắc phục hậu quả thiên tai, bảo vệ công trình đường GTNT từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách Nhà nước theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước;
b) Kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn chi cho công tác
quản lý, bảo trì, giải tỏa hành lang an toàn giao thông, khắc phục hậu quả
thiên tai, bảo vệ công trình đường GTNT đảm bảo đúng mục đích.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn các
địa phương và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch các điểm thị trấn, thị tứ, dân
cư nông thôn, khu, cụm công nghiệp và các công trình xây dựng có liên quan đến
đường GTNT.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm phối hợp với Sở Giao thông vận tải chỉ đạo, hướng dẫn việc sử dụng
đất hành lang an toàn giao thông đường bộ để canh tác nông nghiệp và xây dựng hệ
thống công trình thủy lợi liên quan đến đường GTNT bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và
an toàn giao thông.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
hướng dẫn UBND các huyện, thành phố khảo sát đo đạc, phân loại quản lý, khai
thác đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ đường GTNT.
6. Sở Thương mại và Du lịch có trách nhiệm
hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống kinh doanh xăng, dầu và
các dịch vụ khác dọc theo tuyến đường GTNT.
7. Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ thực hiện
hướng dẫn các đơn vị, UBND các xã thực hiện lập quy hoạch và quản lý, khai
thác, bảo vệ hệ thống đường GTNT; thực hiện cắm mốc lộ giới xác định phạm vi đất
dành cho đường bộ, thống kê các vi phạm hành lang đường bộ, lắp đặt hệ thống
báo hiệu đường bộ và giao cho địa phương quản lý; phát hiện và xử lý kịp thời
các vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông theo thẩm quyền; thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình trạng đường GTNT trên địa bàn; lập kế
hoạch và bố trí nguồn vốn sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ hoặc sửa chữa
đột xuất hàng năm;
b) Tổ chức lực lượng thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo
trì hệ thống đường huyện; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp xã trong việc
thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý và bảo vệ đường GTNT;
c) Xây dựng cơ chế huy động vốn, cơ chế hỗ trợ,
khuyến khích sự đóng góp của nhân dân cùng tham gia quản lý, sửa chữa và bảo vệ
đường GTNT;
d) Tổ chức, chỉ đạo tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện các quy định về phạm vi đất dành cho đường GTNT và hành lang an toàn
giao thông; thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và tổ chức giải tỏa các
vi phạm hành lang bảo vệ đường GTNT thuộc huyện quản lý;
đ) Tổ chức quản lý việc sử dụng đất đai trong và
ngoài phạm vi bảo vệ đường GTNT phù hợp với các quy định của pháp luật về đất
đai, về xây dựng và bảo vệ công trình giao thông đường bộ;
e) Cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động
gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng đường bộ do huyện quản lý;
g) Xây dựng quy hoạch GTNT của huyện, thống nhất với
Sở Giao thông vận tải trước khi phê duyệt; công bố, quản lý và tổ chức triển
khai thực hiện quy hoạch;
h) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
liên quan đến quản lý và bảo vệ công trình, hành lang đường GTNT của huyện theo
quy định của pháp luật;
i) UBND huyện có thể ủy quyền phân cấp cho UBND xã
thực hiện chức năng quản lý, khai thác và bảo vệ hệ thống đường huyện nằm trên
địa bàn của xã.
8. Ủy bản nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Xây dựng cơ chế huy động các nguồn lực, cơ chế
quản lý và tổ chức lực lượng thực hiện nhiệm vụ quản lý khai thác, duy tu, bảo
dưỡng hệ thống đường GTNT trong phạm vi xã theo phân cấp;
b) Hướng dẫn, tuyên truyền phổ biến cho nhân dân
trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý và bảo vệ đường GTNT;
c) Vận động nhân dân đóng góp kinh phí, tham gia
duy tu, sửa chữa và bảo vệ đường GTNT trên địa bàn xã, thôn, bản;
d) Tổ chức lực lượng kiểm tra thường xuyên, kịp thời
phát hiện và triển khai giải tỏa các vi phạm hành lang bảo vệ đường GTNT thuộc
xã quản lý;
đ) Cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động
gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng đường bộ do xã quản lý;
e) Tổ chức quản lý việc sử dụng đất đai trong và
ngoài phạm vi bảo vệ đường GTNT phù hợp với các quy định của pháp luật;
g) Đề xuất với UBND huyện về quy hoạch xây dựng
GTNT của xã;
h) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và tố cáo
liên quan đến quản lý và bảo vệ công trình, hành lang đường GTNT trong phạm vi
xã theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 30. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân được khen thưởng theo quy định của
Nhà nước khi có một trong những thành tích sau đây:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý, bảo vệ kết
cấu hạ tầng đường GTNT;
2. Đóng góp công sức, của cải vào việc bảo vệ kết cấu
hạ tầng đường GTNT;
3. Phát hiện, tố giác và ngăn chặn được các hành vi
xâm phạm, phá hoại công trình đường GTNT;
Điều 31. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về bảo vệ
kết cấu hạ tầng GTNT, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Xác định mốc thời gian để xử lý các vi phạm và nguyên
tắc xử lý đối với công trình tồn tại trong phạm vi hành lang an toàn đường GTNT
như sau:
a) Xác định mốc thời gian:
- Công trình xây dựng trước ngày 21/12/1982 là thời
gian chưa có Quy định về hành lang an toàn đường bộ;
- Công trình xây dựng từ ngày 21/12/1982 đến ngày
31/12/1999 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới trong hành lang bảo vệ đường bộ
theo Nghị định 203/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
- Công trình xây dựng từ ngày 01/01/2000 đến ngày
30/11/2004 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới trong hành lang bảo vệ đường bộ
theo Nghị định 172/1888/NĐ - CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông
đường bộ;
- Công trình xây dựng sau ngày 30/11/2004 là giai
đoạn cấm xây dựng, cơi nới trong hành lang an toàn giao thông theo Nghị định
186/2004/NĐ - CP của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
b) Nguyên tắc xử lý:
- Dỡ bỏ ngay các công trình gây nguy hại đến sự ổn
định của công trình đường GTNT và an toàn giao thông vận tải đường bộ;
- Những công trình xét thấy chưa ảnh hưởng trực tiếp
đến sự ổn định của công trình đường GTNT và an toàn giao thông đường bộ thì trước
mắt cho phép giữ nguyên hiện trạng nhưng chủ công trình phải cam kết không cơi
nới, không phát triển mở rộng và thực hiện việc dỡ bỏ công trình khi có yêu cầu
của cơ quan quản lý đường GTNT có thẩm quyền;
- Việc bồi thường, hỗ trợ cho chủ công trình bị dỡ
bỏ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 8.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Điều khoản thi hành
1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn
UBND các huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giao thông vận
tải, thực hiện quy định này về quản lý, khai thác và bảo vệ đường GTNT; thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện.
2. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức
thực hiện theo hướng dẫn của ngành Giao thông vận tải và thực hiện quy định
này; lập báo cáo định kỳ hàng quý gửi về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp theo
quy định; đồng thời thường xuyên xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức
quản lý, khai thác và bảo vệ đường GTNT trên địa bàn.
3. Các lực lượng Công an, Thanh tra giao thông vận
tải và các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ
và các địa phương thực hiện công tác bảo vệ đường GTNT theo nhiệm vụ và quyền hạn
của mình.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, UBND các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.