TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
147/QĐ-TANDTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 5
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG CÔNG TÁC TRONG LÃNH ĐẠO TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân
dân năm 2014;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức- Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nguyên
tắc phân công và quan hệ công tác giữa Chánh án và các Phó Chánh án
1. Nguyên tắc phân công
a) Bảo đảm thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân tối cao theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
b) Bảo đảm thực hiện trách nhiệm,
quyền hạn của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định;
không can thiệp vào công việc xét xử của các Tòa án nhân dân; chuyên môn hóa
theo từng lĩnh vực công tác, tạo điều kiện để lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao
nắm và hiểu rõ các mặt công tác của hệ thống Tòa án nhân dân.
c) Bảo đảm tính ổn định, kế thừa
và có sự điều chỉnh từng bước cho phù hợp. Khi có sự điều chỉnh phân công công
tác giữa các Phó Chánh án thì các Phó Chánh án phải bàn giao nội dung công việc,
hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Chánh án biết.
d) Bảo đảm tính hợp lý, hiệu lực,
hiệu quả và thuận lợi trong giải quyết công việc.
2. Quan hệ công tác giữa Chánh án
và các Phó Chánh án
a) Chánh án là người đứng đầu,
lãnh đạo công tác của Tòa án nhân dân; chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chủ tịch nước về tổ chức
và toàn bộ hoạt động của Tòa án nhân dân. Chỉ đạo toàn diện công tác xây dựng Đảng
về chính trị, tư tưởng, đạo đức; về thực hiện chủ trương, quan điểm và chính
sách của Đảng, nghị quyết của Quốc hội và pháp luật trong lĩnh vực xét xử. Tổ
chức công tác xét xử và theo dõi công tác xét xử của Tòa án nhân dân tối cao;
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật; bảo đảm thống nhất trong công tác xét xử và hướng dẫn thi hành
pháp luật trong phạm vi toàn hệ thống Tòa án nhân dân; trực tiếp chỉ đạo, điều
hành những vấn đề lớn, quan trọng, mang tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực
công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao.
b) Chánh án phân công công tác Phó
Chánh án giúp Chánh án trực tiếp chỉ đạo và xử lý thường xuyên, toàn bộ công việc
trong các lĩnh vực, đơn vị và địa bàn công tác được phân công. Trường hợp cần
thiết, Chánh án trực tiếp xử lý công việc đã phân công cho các Phó Chánh án.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được phân công, Phó Chánh án chủ động chỉ đạo, xử lý công việc; sử dụng quyền hạn
của Chánh án và nhân danh Chánh án để kiểm tra, đôn đốc, giải quyết công việc
thuộc các lĩnh vực, đơn vị, địa bàn công tác được phân công.
Trong khi thực hiện nhiệm vụ, nếu
có vấn đề liên quan đến lĩnh vực đơn vị, địa bàn do Phó Chánh án khác phụ trách
thì các Phó Chánh án chủ động phối hợp với nhau để giải quyết. Trường hợp các
Phó Chánh án có ý kiến khác nhau hoặc liên quan đến lĩnh vực, đơn vị, địa bàn
do Chánh án trực tiếp phụ trách thì Phó Chánh án đang phụ trách giải quyết công
việc đó báo cáo Chánh án xem xét, quyết định.
c) Căn cứ tình hình thực tế, đảm bảo
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chung của Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án sẽ xem
xét, điều chỉnh việc phân công công tác giữa Chánh án và các Phó Chánh án quy định
tại Điều 3 của Quyết định này.
d) Chánh án chủ trì các cuộc họp định
kỳ hằng tháng, hằng quý, hằng năm và họp giao ban, hội ý đột xuất khi cần thiết
để phối hợp giải quyết công việc. Khi cần thiết Chánh án ủy quyền cho 01 Phó
Chánh án chủ trì các cuộc họp nói trên.
Điều 2. Nội
dung công tác được phân công và trách nhiệm, quyền hạn của Phó Chánh án
Phó Chánh án giúp Chánh án thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh
án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án nhân dân tối cao. Phó
Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao; thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định. Có trách nhiệm giúp Chánh án trong lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành công việc chung của Tòa án nhân dân tối cao, được Chánh án phân công
phụ trách một số lĩnh vực công tác; phối hợp, theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra,
giám sát công tác của các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân
địa phương theo sự phân công của Chánh án, cụ thể là:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc các đơn vị Tòa án nhân dân tối cao xây dựng chiến lược, chương trình, kế
hoạch dài hạn, hằng năm; các cơ chế, chính sách, các đề án, thông tư, hướng dẫn,
nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình Chánh án hoặc
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề xuất báo cáo Chánh án các nội
dung về công tác tổ chức cán bộ, thi đua, khen thưởng, kỷ luật và các điều kiện
khác để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước Chánh án về chất lượng,
tiến độ thực hiện nhiệm vụ; duy trì kỷ luật, kỷ cương, đoàn kết nội bộ, chăm lo
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, tham nhũng ở các đơn vị, lĩnh vực phụ trách; kịp thời báo cáo Chánh
án về những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm trong công tác xét xử và công tác
khác.
3. Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc các đơn vị được giao phụ trách thực hiện nhiệm vụ được giao; kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; đề nghị Chánh án sửa đổi,
bổ sung các cơ chế, chính sách cho phù hợp, xử lý các hành vi vi phạm thuộc thẩm
quyền quản lý của Tòa án nhân dân tối cao.
4. Chủ động phối hợp công tác với
các cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực được phân công; đề xuất với Chánh án các chủ
trương, chính sách, giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý các Tòa án nhân dân.
Điều 3. Nhiệm
vụ cụ thể của Chánh án và các Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
1. Đồng chí Nguyễn Hòa Bình, Bí
thư Ban cán sự đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
a) Làm nhiệm vụ Bí thư Ban cán sự
đảng, chỉ đạo chung và chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội,
Chủ tịch nước và trước Ban cán sự đảng về hoạt động của Ban cán sự đảng Tòa án
nhân dân tối cao;
b) Phụ trách chung các hoạt động của
Tòa án nhân dân và trực tiếp phụ trách chỉ đạo các lĩnh vực công tác sau đây:
- Phê duyệt, trình các đề án, báo cáo,
các nhiệm vụ do Tòa án nhân dân tối cao chủ trì trình Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
công tác xây dựng pháp luật và đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật trong Tòa
án nhân dân;
- Trực tiếp phụ trách các đơn vị:
Vụ Tổ chức-Cán bộ; các Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố
Hồ Chí Minh; Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội và Tòa án nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh;
- Làm Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn,
giám sát Thẩm phán quốc gia và Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp,
Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp; Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng
Tòa án nhân dân.
- Tham gia làm thành viên các Hội
đồng, tiểu ban, ban chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về một số lĩnh vực cụ thể theo
phân công của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Đồng chí Nguyễn Trí Tuệ, Ủy
viên Ban cán sự đảng, Phó Chánh án
a) Làm nhiệm vụ của Ủy viên Ban
cán sự đảng theo Quy chế về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và lề lối làm việc
của Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao.
b) Giúp Chánh án phụ trách lĩnh vực
án hình sự; theo dõi về lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng; văn phòng; pháp chế và
nghiên cứu khoa học.
c) Trực tiếp phụ trách các đơn vị:
Vụ Giám đốc kiểm tra I, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học; Học viện Tòa án, Văn
phòng, Vụ Tổng hợp và Vụ Công tác phía Nam
d) Là thành viên Hội đồng tuyển chọn,
giám sát Thẩm phán quốc gia; thành viên Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp,
Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp; Trưởng ban Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế
dân chủ cơ sở ngành Tòa án nhân dân; Chủ tịch Công đoàn cơ quan Tòa án nhân dân
tối cao; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cơ quan Tòa án nhân dân tối cao; Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự Tòa án nhân dân tối cao.
đ) Giúp Chánh án theo dõi, đôn đốc
hoạt động của Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố: Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam,
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Hải Phòng, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bến Tre, Bình Dương, Bình Phước, Long
An, Tây Ninh, Tiền Giang và Đồng Tháp.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giao.
3. Đồng chí Nguyễn Văn Du, Ủy viên
Ban cán sự đảng, Phó Chánh án
a) Làm nhiệm vụ của Ủy viên Ban
cán sự đảng theo Quy chế về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và lề lối làm việc
của Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao.
b) Giúp Chánh án phụ trách lĩnh vực
án dân sự, kinh doanh thương mại; theo dõi về lĩnh vực quan hệ quốc tế, thông
tin truyền thông.
c) Trực tiếp phụ trách các đơn vị:
Cục Kế hoạch Tài chính; Vụ Giám đốc kiểm tra II, Báo Công lý, Tạp chí Tòa án
nhân dân, Vụ Hợp tác quốc tế.
d) Làm Chi hội trưởng Chi hội Luật
gia Tòa án nhân dân tối cao; Trưởng ban Ban quản lý và sử dụng Quỹ tình nghĩa
Tòa án nhân dân; Trưởng ban Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Tòa án nhân dân.
đ) Giúp Chánh án theo dõi, đôn đốc
hoạt động của Tòa án nhân dân các tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn,
Hòa Bình, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên,
Bắc Giang, Phú Thọ, An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ,
Vĩnh Long, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng và Trà Vinh.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giao.
4. Thiếu tướng Dương Văn Thăng, Ủy
viên Ban cán sự đảng, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án
quân sự Trung ương
a) Làm nhiệm vụ của Ủy viên Ban
cán sự đảng theo Quy chế về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và lề lối làm việc
của Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao.
b) Làm nhiệm vụ Chánh án Tòa án
quân sự Trung ương.
c) Giúp Chánh án phụ trách Tòa án
quân sự Trung ương và theo dõi, đôn đốc các hoạt động của Tòa án quân sự;
d) Là Thành viên Hội đồng tuyển chọn,
giám sát Thẩm phán quốc gia.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giao.
5. Đồng chí Nguyễn Văn Tiến, Ủy
viên Ban cán sự đảng, Phó Chánh án
a) Làm nhiệm vụ của Ủy viên Ban
cán sự đảng theo Quy chế về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và lề lối làm việc
của Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao.
b) Giúp Chánh án phụ trách lĩnh vực
án hành chính, lao động, hôn nhân gia đình và người chưa thành niên; theo dõi về
lĩnh vực thi đua, khen thưởng, bảo vệ chính trị nội bộ.
c) Trực tiếp phụ trách các đơn vị:
Vụ Giám đốc kiểm tra III, Vụ Thi đua- Khen thưởng, Ban Thanh tra.
d) Giúp Chánh án theo dõi, đôn đốc
hoạt động của Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Phú Yên, Khánh Hòa, Đà Nẵng, Bình Thuận, Đắk Nông, Đồng Nai,
Lâm Đồng và Ninh Thuận.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giao.
6. Đồng chí Trần Anh Tuấn, Ủy viên
Ban cán sự đảng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ
a) Làm nhiệm vụ của Ủy viên Ban
cán sự đảng theo Quy chế về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và lề lối làm việc
của Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao.
b) Làm nhiệm vụ Chánh Văn phòng
Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giao.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2021 và thay thế Quyết định số 245a/QĐ-TANDTC ngày 01 tháng
9 năm 2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc phân công công tác
trong Ban cán sự đảng và phân công công tác Chánh án và các Phó Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao.
Điều 5. Trách
nhiệm thi hành
Các thành viên Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị (để
báo cáo);
- Ban Bí thư (để báo cáo);
- Tổng Bí thư (để báo cáo);
- Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Chủ tịch Quốc hội (để báo cáo);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các ban đảng Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng thông tin điện tử TANDTC;
- Như Điều 5 (để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
|
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|