ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1460/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 23
tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
DUYỆT
QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005
của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 30/10/2012
của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011 - 2015) tỉnh Đồng Nai;
Căn
cứ Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 20/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh đến 2020 và tầm nhìn đến
năm 2050;
Căn
cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam
đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn
cứ Quyết định số 943/QĐ-TTg ngày 20/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng Đông Nam Bộ đến năm
2020;
Căn
cứ Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh;
Căn cứ Nghị quyết số 89/NQ-HĐND ngày
18/9/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét hồ sơ Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng
Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 do Phân viện Quy hoạch Đô thị Nông thôn
Miền Nam – Bộ Xây dựng lập tháng 5/2014;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 83/TTr-SXD ngày 05/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Duyệt
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 với
những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu phát triển
- Cụ thể hóa quy
hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh và quy hoạch kinh tế - xã hội vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Cụ thể hóa chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025.
- Tạo liên kết vùng, thúc
đẩy phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng sống, bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững.
- Định hướng phát
triển không gian toàn vùng đến năm 2050 bao gồm: không gian xây dựng đô thị, dân
cư nông thôn theo hướng gắn kết hài hòa với không gian công nghiệp tập trung, không
gian du lịch, không gian sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- Làm cơ sở để chỉ
đạo việc lập các đồ án quy hoạch xây dựng chuyên ngành, lập các chương trình
đầu tư và hoạch định các chính sách phát triển xây dựng.
- Làm công cụ quản lý phát triển kiểm soát
không gian toàn vùng. Tạo cơ hội đầu tư ổn định và bền vững.
2. Tính chất và chức năng vùng
- Là trung tâm giao thương các vùng kinh tế
động lực của quốc gia (vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng Tây Nguyên và
vùng duyên hải Nam Trung bộ).
- Là cực tăng trưởng kinh tế lớn của vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam; Trung tâm công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả
nước.
- Đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường
sắt, đường thủy và đường hàng không, trung tâm kho vận, tiếp vận của vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam, trung tâm giao thương của cả nước.
- Là vùng phát triển đô thị và đô thị hóa cao;
trung tâm dịch vụ đa ngành, trung tâm công nghiệp tập trung, công nghiệp công
nghệ cao, trung tâm thương mại - tài chính của quốc gia.
- Trung tâm phát triển nông lâm, nghiệp
chuyên canh, nông nghiệp công nghệ cao, trung tâm bảo tồn rừng cảnh quan, bảo
tồn đa dạng sinh học và nguồn nước của toàn vùng thành phố Hồ Chí Minh.
- Trung tâm du lịch sinh thái đặc trưng; du
lịch văn hóa lịch sử.
- Có vai trò quan trọng trong chiến lược quốc
phòng - an ninh của cả nước.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
- Đồng Nai sẽ đóng vai trò là vùng phát triển
kinh tế động lực của vùng thành phố Hồ Chí Minh và quốc gia, cửa ngõ giao
thương của 3 vùng kinh tế; đầu mối giao thương quốc tế của vùng và quốc gia.
- Đến năm 2020 tỉnh Đồng Nai cơ bản là tỉnh
công nghiệp phát triển, đến năm 2030 sẽ trở thành một Trung tâm công nghiệp -
đô thị hiện đại, trung tâm thương mại dịch vụ chất lượng cao và vùng nông lâm
nghiệp hiện đại phát triển cân bằng và bền vững. Đến năm 2050 sẽ tập trung
nâng cao chất lượng đô thị, phát triển theo mô hình đô thị sinh thái.
- Vùng phát triển du lịch sinh thái rừng đặc
trưng, du lịch lịch sử, văn hóa đặc sắc; Vùng bảo vệ nguồn nước, rừng cảnh quan
và sự đa dạng sinh học.
- Là vùng có chất lượng cuộc sống tốt, hài
hòa thân thiện với môi trường.
4. Phạm vi lập quy hoạch
Phạm vi lập quy hoạch trong phạm
vi ranh giới toàn tỉnh Đồng Nai (bao gồm thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh
và các huyện: Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom, Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Xuân
Lộc, Định Quán, Tân Phú). Tổng diện tích tự nhiên 5. 907, 2 km2; quy
mô dân số năm 2011 là 2. 665. 079 người.
- Phía Đông và Đông Bắc: Giáp tỉnh
Bình Thuận và tỉnh Lâm Đồng;
- Phía Tây và Tây Nam: Giáp tỉnh
Bình Dương và TP. Hồ Chí Minh;
- Phía Nam: Giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu;
- Phía Bắc và Tây Bắc: Giáp tỉnh Bình Phước.
5. Các dự báo phát triển vùng
a)
Dự báo quy mô dân số toàn tỉnh
-
Năm 2020: khoảng 3. 100. 000 ÷ 3. 200. 000 người, trong đó dân số đô thị khoảng
1. 600. 000 ÷ 1. 700. 000 người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 50 ÷ 60%.
-
Năm 2030: khoảng 3. 600. 000 ÷ 3. 700. 000 người, trong đó dân số đô thị khoảng
2. 500. 000 ÷ 2. 600. 000 người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 60 ÷ 70%.
b)
Dự báo đất xây dựng đô thị
-
Năm 2020: khoảng 25. 000 ÷ 32. 000ha.
-
Năm 2030: khoảng 40. 000 ÷ 45. 000ha.
c)
Dự báo đất xây dựng công nghiệp tập trung
-
Năm 2020: khoảng 13. 000 ÷ 14. 000 ha.
-
Năm 2030: khoảng 15. 000 ÷ 16. 000 ha.
d)
Dự báo đất xây dựng khu dân cư nông thôn
-
Năm 2020: khoảng 26. 000 ÷ 27. 000 ha.
-
Năm 2030: khoảng 28. 000 ÷ 33. 000 ha.
đ)
Các chỉ tiêu đất xây dựng đô thị và nông thôn
-
Đối với đô thị loại I ÷ III: 120 ÷ 200 m2/người.
-
Đối với đô thị loại IV ÷ V: 150 ÷ 250 m2/người.
-
Chỉ tiêu đất ở nông thôn: 300 ÷ 500 m2/hộ.
6.
Định hướng phát triển không gian vùng
a) Cơ sở phân chia không gian vùng
Cơ sở phân chia được xác định dựa trên 04 cấu
trúc chính:
- Cấu trúc giao thông:
Khung phát triển giao thông vùng tỉnh Đồng
Nai dựa trên định hướng phát triển các trục hướng tâm, các trục vành đai đảm
bảo kết nối đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong vùng thành phố
Hồ Chí Minh với các tỉnh miền Đông Nam bộ, vùng Tây Nguyên - Duyên hải Nam
Trung bộ, vùng đồng bằng sông Cửu Long và quốc tế như sau:
+ Đường bộ: Quốc lộ 1, Quốc lộ 51, Quốc lộ 56,
Quốc lộ 20; đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Dầu Giây – Đà Lạt, đường
cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu, Đồng Nai – Phan Thiết, đường vành đai 3, 4.
+ Đường sắt: Đường sắt Bắc – Nam, Biên Hòa –
Vũng Tàu, đường Xuyên Á; kết hợp với đường sắt đô thị phát triển giao thông
công cộng.
+ Đường hàng không: Cảng hàng không quốc tế
Long Thành.
+ Đường thủy: Hệ thống sông Đồng Nai, sông
Nhà Bè, sông Lòng Tàu, sông Thị Vải.
- Cấu trúc không gian các vùng công nghiệp -
đô thị - dịch vụ tập trung (bao gồm 03 vùng cơ bản)
+ Trung tâm vùng tỉnh: Gồm thành phố Biên Hòa,
đô thị Long Thành, đô thị Nhơn Trạch, đô thị Bình Sơn (đô thị dịch vụ sân bay
quốc tế Long Thành), đô thị Phước Thái (đô thị dịch vụ cảng Phú Mỹ - Gò Dầu), đô
thị Trảng Bom, đô thị Thạnh Phú; Các khu công nghiệp Biên Hòa, Thạnh Phú, Hố
Nai, Sông Mây, Trảng Bom, Bàu Xéo - Giang Điền, Tam Phước, Long Thành, Nhơn
Trạch, Ông Kèo.
+ Vùng phía Đông: Gồm các đô thị Long Khánh, Dầu
Giây, Gia Ray, Long Giao. Các khu công nghiệp Dầu Giây, Long Khánh, Xuân Lộc; Các
cụm công nghiệp tập trung gắn với các đô thị.
+ Vùng đô thị - công nghiệp hành lang Quốc lộ
20: Gồm đô thị Phú Túc, La Ngà, Định Quán, Tân Phú; Các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung gắn với các đô thị.
- Cấu trúc không gian vùng cảnh quan: Các
vùng bảo tồn rừng cảnh quan Nam Cát Tiên, hồ Trị An, rừng ngập mặn Nhơn Trạch, vùng
cảnh quan ven sông Đồng Nai, vùng lâm nghiệp rừng trồng, với cấu trúc sinh thái
đặc trưng và đan xen giữa các vùng đô thị - công nghiệp tạo phát triển cân bằng
của từng vùng.
- Vùng hạn chế và cấm xây dựng:
+ Cấm xây dựng trong khu vực rừng đặc dụng
của khu bảo tồn thiên nhiên (Vườn quốc gia Cát Tiên, Khu Bảo tồn thiên nhiên
Văn hóa Đồng Nai, Khu bảo tồn vùng nước ngập hồ Trị An – sông Đồng Nai, Khu
Ramsar Bàu Sấu), vùng rừng ngập mặn Nhơn Trạch, Long Thành, khu vực hành lang
bảo vệ xung quanh hồ Trị An và dọc sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Lòng Tàu, sông
Thị Vải; khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn quan trọng của tỉnh để bảo vệ sự đa
dạng sinh học, môi trường sinh thái, nguồn tài nguyên nước.
+ Hạn chế xây dựng trong vùng vành đai bảo vệ
an toàn Cảng hàng không quốc tế Long Thành, Sân bay Biên Hòa; các khu đất quốc
phòng, an ninh quản lý, vùng thấp trũng hạ lưu sông Đồng Nai có nguy cơ ngập
lụt do ảnh hưởng biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại các huyện Nhơn Trạch, Long
Thành, thành phố Biên Hòa; các khu vực ven sông có nguy cơ sạt lở, không ổn
định nền đất.
b)
Phân bố các vùng chức năng
-
Phân vùng phát triển kinh tế:
Trên
cơ sở tổng hợp và kế thừa định hướng Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, định
hướng phát triển không gian vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2050; Đồ án quy hoạch được xác định với hai mốc thời gian cơ bản như
sau:
+ Giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm
2030: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai xác định phát triển với mô hình tỉnh
công nghiệp - đô thị - dịch vụ; Phân thành 03 Vùng chính yếu, gồm:
* Vùng I - Vùng công nghiệp - đô thị - dịch vụ
Trung tâm vùng tỉnh, gồm: thành phố Biên Hòa, các huyện Long Thành, Nhơn Trạch,
Trảng Bom và một phần huyện Vĩnh Cửu; Trong đó thành phố Biên Hòa là đô thị hạt
nhân.
Thế mạnh của vùng: Trên cơ sở phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia và cấp khu vực như: Hình thành Cảng hàng không quốc
tế Long thành, hệ thống cảng biển nhóm 5 tại huyện Nhơn Trạch và tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu, đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây, đường
vành đai 3, 4...; Tập trung phát triển vùng đô thị và đô thị hóa cao đa chức
năng gắn với phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chuyên
ngành; công nghiệp hỗ trợ; Phát triển các trung tâm thương mại – tài chính cấp
vùng; Trung tâm kho vận, tiếp vận lớn; Phát triển dịch vụ du lịch, giải trí, du
lịch cảnh quan, văn hóa lịch sử…
* Vùng II - Vùng kinh tế phía Đông, gồm: Thị
xã Long Khánh; các huyện Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Xuân Lộc; Trong đó thị xã Long
Khánh là đô thị hạt nhân.
Thế mạnh của vùng: Phát triển vùng đô thị, công
nghiệp tập trung chuyên ngành; Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
chuyên canh, thương mại - dịch vụ cấp vùng.
Hệ thống các điểm dân cư nông thôn tập trung
gắn với lợi thế sản xuất nông, lâm nghiệp tại các xã trên địa bàn các huyện.
* Vùng III - Vùng sinh thái phía Bắc, gồm: huyện
Định Quán, Tân Phú và một phần huyện Vĩnh Cửu, chức năng bảo tồn rừng cảnh quan,
bảo vệ nguồn nước và sự đa dạng về sinh học; Trong đó thị trấn Định Quán là đô
thị hạt nhân.
Thế mạnh của vùng: Phát triển vùng nông nghiệp
hàng hóa có chất lượng cao, phát triển dịch vụ, du lịch sinh thái cảnh quan rừng
Nam Cát Tiên, hồ Trị An, ven sông Đồng Nai, Khu bảo tồn thiên nhiên – văn hóa Đồng
Nai...
Giai đoạn này định hướng phát triển hệ thống
đô thị trên địa bàn tỉnh với thành phố Biên Hòa là đô thị loại I; thị xã Long
Khánh và Nhơn Trạch là đô thị loại II; Trảng Bom và Long Thành đô thị loại III,
với dự báo quy mô dân số, lao động, tiềm năng, động lực phát triển kinh tế - xã
hội, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội… phù hợp tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và từng đô thị; Cấp quản lý hành chính
theo cấp đô thị.
Đô thị Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom vẫn
là trung tâm hành chính của các huyện.
+ Sau năm 2030: Mô hình phát triển Vùng tỉnh
Đồng Nai gồm:
* Phát triển Vùng I thành đô thị: Trên cơ sở
khai thác các tiềm năng thuận lợi về vị trí chiến lược địa chính trị - kinh tế,
cơ sở hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia, cấp vùng đi qua địa bàn tỉnh (đường vành
đai 2 đến vành đai 3 gắn kết đường vành đai 4; các tuyến đường sắt; Tổng kho
trung chuyển, Cảng hàng không quốc tế Long Thành…); cùng với sự phát triển mạnh
các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp công nghệ cao, gắn kết đồng bộ hệ
thống hạ tầng kỹ thuật… tạo động lực liên kết chuỗi đô thị thành phố Biên Hòa, Long
Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom và một phần huyện Vĩnh Cửu; Căn cứ điều kiện, tình
hình thực tế có thể thống nhất và định hướng hình thành một đô thị trực thuộc tỉnh
với cấp quản lý hành chính theo cấp đô thị loại I.
Đô thị với dân số ước tính khoảng 2, 7 triệu
người; diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 36. 000 ha; tỷ lệ đô thị hóa ước đạt
70%. Việc quản lý phát triển hạ tầng, xây dựng các khu chức năng, quản lý đất
đai, phải được thống nhất và định hướng theo dạng đô thị loại I để tránh những
bất cập trong tương lai.
Giai đoạn này tập trung nâng cao chất lượng
đô thị, phát triển theo mô hình đô thị sinh thái gắn kết môi trường tự nhiên
trong phát triển không gian đô thị hiện đại, bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu.
* Phát triển Vùng II và III thành vùng đô thị
- công nghiệp gắn sản xuất nông nghiệp chuyên canh, nông nghiệp công nghệ cao, du
lịch sinh thái: Trên cơ sở phát triển các đô thị Vĩnh An, Dầu Giây, Gia Ray, Long
Giao, Định Quán, Tân Phú và thị xã Long Khánh; Trong đó thị xã Long Khánh thành
đô thị loại II (trung tâm thương mại, dịch vụ, sản xuất và hỗ trợ ứng dụng công
nghệ sinh học gắn lợi thế sản xuất nông nghiệp chuyên canh của vùng).
Giai đoạn này tập trung đầu tư xây dựng hoàn
chỉnh hệ thống đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn kết đồng bộ
hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia và cấp khu vực trên địa bàn tỉnh.
Các đô thị như: Vĩnh An, Dầu Giây, Gia Ray, Long
Giao, Định Quán, Tân Phú vẫn là trung tâm hành chính của các huyện.
-
Phân bố hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn:
+
Định hướng phát triển hệ thống đô thị trong vùng
*
Dự báo số lượng đô thị cho các giai đoạn:
Năm
2020: có 11 đô thị; trong đó có 1 đô thị loại I (thành phố Biên Hòa), 1 đô thị
loại II (Nhơn Trạch), 1 đô thị III (thị xã Long Khánh), 2 đô thị loại IV (thị
trấn Long Thành và Trảng Bom) và 6 đô thị loại V (thị trấn Vĩnh An, Định Quán, Tân
Phú, Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao).
Năm
2030: có 17 đô thị; trong đó có 1 đô thị loại 1 (thành phố Biên Hòa), 2 đô thị
loại II (Long Khánh, Nhơn Trạch), 2 đô thị loại III (Long Thành, Trảng Bom), 7
đô thị loại IV (đô thị Bình Sơn, Dầu Giây, Gia Ray, Long Giao, Vĩnh An, Định
Quán, Tân Phú) và 5 đô thị loại V (đô thị Phước Thái, Phú Lý, Phú Túc, Thạnh
Phú, La Ngà).
*
Chức năng đô thị trung tâm:
Hệ
thống Đô thị trung tâm vùng và trung tâm các tiểu vùng, gồm: thành phố Biên Hòa,
đô thị Long Khánh, đô thị Định Quán, trong đó:
Thành
phố Biên Hòa đóng vai trò vừa là đô thị hạt nhân của vùng tỉnh Đồng Nai vừa là
đô thị vệ tinh độc lập vùng thành phố Hồ Chí Minh. Phát triển đô thị có bản sắc
đặc trưng ven sông Đồng Nai, bảo vệ vùng cây xanh cảnh quan Cù Lao Phố và dọc
sông Đồng Nai.
Đô
thị Long Khánh là trung tâm vùng phía Đông của tỉnh. Phát triển tập trung trên
trục quốc lộ 1A, quốc lộ 56, đường Trảng Bom – Xuân Lộc, đường cao tốc Dầu Giây
– Phan Thiết; Hình thái đô thị phát triển theo các khu đô thị tập trung, hướng
tâm và đường vành đai không gian mở gắn kết cảnh quan hồ Suối Tre, khu du lịch
Hòa Bình và vùng nông nghiệp chuyên canh.
Đô
thị Định Quán là trung tâm vùng phía Bắc của tỉnh Đồng Nai. Hình thái đô thị
phát triển theo dạng tuyến, trục Quốc lộ 20. Mở rộng phát triển về phía Bắc
và Đông Bắc.
*
Hệ thống đô thị phân theo tính chất chức năng tổng hợp, gồm: thành phố Biên Hòa,
đô thị Trảng Bom, Long Thành, Nhơn Trạch, Vĩnh An, Tân Phú, Định Quán, Dầu Giây,
Long Khánh, Gia Ray, Long Giao; Trong đó đô thị Long Thành là trung tâm công
nghiệp công nghệ cao của vùng; Đô thị Nhơn Trạch là trung tâm công nghiệp của tỉnh
và vùng thành phố Hồ Chí Minh.
*
Hệ thống đô thị chuyên ngành, đô thị mới cấp huyện:
Đô
thị Bình Sơn (đô thị dịch vụ gắn hoạt động sân bay quốc tế Long Thành) là trung
tâm thương mại – dịch vụ - tài chính, trung tâm dịch vụ Logistis, kho vận
quốc tế.
Đô
thị Phước Thái (đô thị gắn hoạt động cảng biển nhóm 5 gồm: Nhơn Trạch - Gò Dầu
- Phú Xuân, Phú Mỹ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) là trung tâm vận chuyển hàng hóa, kho
vận cấp vùng.
Đô
thị Thạnh Phú và đô thị La Ngà gắn hoạt động sản xuất công nghiệp.
(Đính
kèm danh mục dân số, hệ thống đô thị đến năm 2030)
+
Định hướng tổ chức phát triển dân cư nông thôn
*
Quy hoạch xây dựng xã theo mô hình nông thôn mới tập trung gắn với hệ thống
giao thông liên huyện, liên xã. Điểm dân cư mới hình thành gắn với các vùng
chuyên canh lớn, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp. Xây dựng hệ thống các điểm
dân cư với mục tiêu nâng cao chất lượng sống của người dân, giảm dần khoảng
cách với cuộc sống đô thị. Phát huy thế mạnh riêng của từng vùng để thu hút nguồn
xã hội hóa để tổ chức hệ thống các điểm dân cư gắn liền với địa hình, cảnh quan
nông thôn khác nhau của từng vùng huyện, từng khu vực theo hướng giữ gìn bản sắc
đặc trưng của từng địa phương.
*
Sắp xếp, tổ chức dân cư theo mô hình tập trung tại trung tâm xã và gắn với hệ
thống các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch đã được
phê duyệt của các điểm dân cư tập trung. Khai thác tối đa điều kiện tự nhiên, hạn
chế sử dụng đất canh tác, cải tạo chỉnh trang kết hợp xây dựng mới, bảo vệ môi
trường bền vững. Phát huy nội lực của nhân dân, tham gia đóng góp của các thành
phần kinh tế và sự hỗ trợ của Nhà nước để xây dựng nông thôn mới.
*
Di dời và xây dựng các khu dân cư tập trung có khả năng thích ứng cao với biến
đổi khí hậu, phát triển bền vững. Bảo vệ, xây dựng các tuyến đê, quản lý ven bờ,
tôn cao đất đai và bảo vệ các công trình ven sông, hồ… nhằm ứng phó với tác động
của biến đổi khí hậu.
- Phân bố các vùng
phát triển công nghiệp
+
Ưu tiên
phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chuyên ngành, công nghiệp
sạch thân thiện với môi trường, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và tạo nhiều
giá trị gia tăng; Phát triển dịch vụ logistics, công nghiệp hỗ trợ cho ngành
công nghiệp cơ
khí, nhựa - cao su, điện - điện tử, dệt may, da giày… có khả năng tham gia mạng
lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
+
Phân bố các vùng công nghiệp:
*
Vùng công nghiệp trung tâm vùng tỉnh, gồm: thành phố Biên Hòa - Vĩnh Cửu - Trảng
Bom - Long Thành: ưu tiên phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp
sạch, công nghiệp chuyên ngành, hỗ trợ cùng phát triển công nghiệp thành phố Hồ
Chí Minh.
*
Vùng công nghiệp tập trung Nhơn Trạch - Gò Dầu: Phát triển công nghiệp hóa chất
(công nghệ sạch), dệt may, cơ khí, vật liệu xây dựng, công nghiệp cảng, dịch vụ
logistics.
*
Vùng công nghiệp phía Đông tại thị xã Long Khánh, các huyện Thống Nhất - Xuân Lộc
- Cẩm Mỹ: Phát triển công nghiệp phụ trợ, chế biến, cơ khí, may mặc giày da, công
nghệ sinh học.
+
Vùng công nghiệp phía Bắc tại huyện Tân Phú, Định Quán: Phát triển các ngành
công nghiệp chế biến, cơ khí, vật liệu xây dựng.
-
Phân bố các vùng du lịch
+
Trên cơ sở khai thác hiệu quả các tiềm năng về cảnh quan thiên nhiên, rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng ngập mặn, cảnh quan ven sông Đồng Nai, bảo
vệ nguồn nước, bảo tồn sự đa dạng sinh học…, hình thành các vùng du lịch sinh
thái, du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa lịch sử, tham quan làng
nghề, du lịch hành hương…như:
*
Vùng thành phố Biên Hòa - Long Thành - Nhơn Trạch: Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
ven sông Đồng Nai, du lịch văn hóa lịch sử, tham quan di tích cách mạng Rừng
Sác, rừng ngập mặn, du lịch thể thao nước, sinh thái miệt vườn…
*
Vùng Long Khánh - Xuân Lộc: du lịch hành hương, tham quan các di tích văn hóa lịch
sử, sinh thái miệt vườn…
*
Vùng Vĩnh Cửu - Định Quán - Tân Phú: du lịch sinh thái, vui chơi, giải trí, tham
quan vườn quốc gia Nam Cát Tiên, hồ Trị An, rừng bảo tồn, cảnh quan ven sông Đồng
Nai. khu văn hóa lịch sử chiến khu Đ, làng nghề truyền thống, du lịch nghỉ dưỡng
sinh thái rừng…
-
Phân bố vùng nông, lâm nghiệp, thủy sản
+ Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng
từng vùng hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
chuyên canh, áp dụng GAP trong sản xuất và GMP trong chế biến, xây dựng thương
hiệu, đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn theo hướng
bền vững, giảm dần khoảng cách nông thôn và đô thị; Trong đó định hướng hình
thành các vùng nông nghiệp chuyên canh như:
* Vùng trồng lúa ở Tân Phú, Xuân Lộc, Định
Quán, Vĩnh Cửu, Nhơn Trạch sản xuất theo hướng chất lượng cao. Vùng chuyên canh
trồng cây ăn trái dọc sông Đồng Nai thuộc huyện Định Quán, Vĩnh Cửu, Long Thành.
* Vùng chuyên canh trồng cây công nghiệp (cao
su, cà phê, hồ tiêu, điều) tại Cẩm Mỹ, Định Quán, Tân Phú, Xuân Lộc, Trảng Bom.
Xây dựng khu liên hợp công nông nghiệp Dofico ở huyện Thống Nhất, Xuân Lộc.
* Vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi theo
hình thức trang trại tập trung (gia súc, gia cầm) tại các huyện Cẩm Mỹ, Xuân
Lộc và Thống Nhất; chăn nuôi bò ở Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ.
+ Vùng lâm nghiệp: Bảo vệ và phát triển rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc lưu vực sông La Ngà, sông Đồng Nai, sông Thị Vải
nhằm bảo vệ các hệ sinh thái và đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái
bền vững. Tăng diện tích rừng sản xuất nguyên liệu kết hợp sản xuất nông – ngư
nghiệp và các dịch vụ môi trường khác trên địa bàn các huyện.
+ Vùng thủy sản: Phát triển nuôi trồng thủy
sản của tỉnh với các mô hình nuôi trồng thủy sản công nghiệp và bán công nghiệp
theo hình thức trang trại tập trung để bảo vệ môi trường bền vững, gồm:
* Vùng nuôi thủy sản nước ngọt tại lưu vực hồ
Trị An (Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Thống Nhất, Xuân Lộc, Định Quán) và hạ lưu sông
Đồng Nai (thành phố Biên Hòa, Long Khánh, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Tân Phú…
* Vùng nuôi thủy sản nước lợ tại huyện Long
Thành, Nhơn Trạch.
-
Phân bố hệ thống dịch vụ hạ tầng xã hội vùng
+ Phân bố hệ thống giáo dục đào tạo vùng:
* Hình thành Trung tâm nghiên cứu khoa học, giáo
dục - đào tạo cấp vùng, cấp quốc gia tại thành phố Biên Hòa, huyện Nhơn Trạch, kết
hợp đào tạo công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học tại các huyện Long Thành,
Cẩm Mỹ, Trảng Bom, thị xã Long Khánh; liên kết với các trường Đại học thành phố
Hồ Chí Minh nâng cao chất lượng đào tạo.
* Xây dựng các trường trung học chuyên nghiệp,
cao đẳng dạy nghề tại trung tâm vùng và tiểu vùng như thành phố Biên Hòa, thị
xã Long Khánh, thị trấn Định Quán.
* Xây dựng Trung tâm ứng dụng công nghệ sinh
học tại huyện Cẩm Mỹ.
+ Phân bố hệ thống y tế vùng:
* Hình thành các trung tâm y tế mới đạt chuẩn
quốc gia tại thành phố Biên Hòa, các huyện và thị xã Long Khánh.
* Đầu tư xây dựng mới, kết hợp nâng cấp, cải
tạo các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa và các trung tâm, trạm y tế hiện hữu
trên địa bàn tỉnh.
+ Phân bố hệ thống văn hóa, nghệ thuật, thể
dục thể thao vùng:
* Xây dựng trung tâm Văn hóa – Thể dục thể
thao, trung tâm hội nghị triển lãm cấp vùng tại các huyện Long Thành, Nhơn
Trạch.
* Xây dựng các trung tâm văn hóa, nhà thiếu
nhi, thể dục thể thao, thư viện tại các trung tâm tiểu vùng tại thị xã Long
Khánh, đô thị Định Quán và trung tâm các huyện lỵ.
* Trùng tu, tôn tạo các di tích văn hóa lịch
sử được xếp hạng cấp quốc gia và cấp tỉnh.
+ Phân bố hệ thống thương mại - dịch vụ:
* Hình thành các khu trung tâm thương mại -
dịch vụ cấp quốc gia, cấp vùng, chất lượng cao tại thành phố Biên Hòa, thị xã
Long Khánh, đô thị mới Nhơn Trạch, đô thị Bình Sơn.
* Xây dựng trung tâm thương mại cấp tỉnh tại
các đô thị trung tâm và trung tâm các tiểu vùng như thành phố Biên Hòa, thị xã
Long Khánh, thị trấn Định Quán.
7. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ
thuật
a) Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng
- Phòng chống, giảm bớt các nguy cơ sạt lở bờ
sông Đồng Nai, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn; có các biện pháp
chống ngập lũ hoặc triều cường; cải tạo hệ thống thoát nước kết hợp với hồ điều
hòa để thoát nước mưa trong mùa lũ hoặc khi triều cường.
- Cao độ khống chế nền xây dựng của các đô
thị phải đảm bảo đô thị không bị ngập lụt, không bị ảnh hưởng của triều cường
và tác động của biến đổi khí hậu.
- Thoát nước tại các đô thị: Xây dựng hệ
thống thoát nước mưa và nước thải riêng; nước thải được xử lý tập trung của mỗi
đô thị và đạt tiêu chuẩn về môi trường theo quy định trước khi thoát vào nguồn
tiếp nhận.
-
Xây dựng phương án giải tỏa các khu dân cư làm ảnh hưởng đến khả năng thoát lũ
của các cửa sông.
-
Xây dựng, bảo vệ hệ thống đê kè chống xâm thực và sạt lở bờ sông.
b) Thủy lợi:
- Tiếp tục xây dựng, nâng cấp cải tạo các công
trình thủy lợi gồm: Hồ chứa, đập dâng, trạm bơm, các công trình kênh tiêu, bờ
bao, ngăn lũ, ngăn mặn và tạo nguồn cung cấp nước ngọt phục vụ sản xuất nông, lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- Nâng cấp, mở rộng các hồ chứa nước trên địa
bàn góp phần cung cấp nước, điều tiết lũ, chống ngập cho một số khu vực trọng
yếu.
c) Giao thông
- Phát triển đồng bộ, hình thành mạng lưới
giao thông liên hoàn kết hợp đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường hàng
không phục vụ hiệu quả quá trình phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an
ninh trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch; Đầu tư nâng cấp các tuyến giao thông đối
ngoại, đường trục chính, đường tỉnh, đường liên kết cảng biển với các tuyến cao
tốc, quốc lộ… để phục vụ các khu công nghiệp, khu du lịch, khu dịch vụ - đô thị,
cảng biển, cảng hàng không nhằm tạo đột phá phát triển kinh tế; Phát triển hệ
thống đường giao thông nông thôn nối kết hệ thống đường tỉnh, quốc lộ tạo sự
liên hoàn thuận lợi vận chuyển hàng hóa nông sản, nguyên vật liệu tại chỗ cung
cấp cho sản xuất công nghiệp. Các tuyến đường đạt tiêu chuẩn cấp III, IV, được
nhựa hóa 100%.
- Xây dựng các tuyến đường sắt đô thị tại
thành phố Biên Hòa và đô thị mới Nhơn Trạch; Xây dựng bến xe, bãi đậu xe tại
các trung tâm đô thị, khu vực có các công trình tập trung đông người, đảm bảo
nhu cầu đi lại của hành khách là đầu mối giao thông của các tuyến đối ngoại
liên tỉnh, liên vùng.
- Hoàn thành xây dựng tổng kho trung chuyển
của vùng tại Đồng Nai phục vụ phát triển kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam.
- Cải tạo mở rộng và xây dựng mới hệ thống
kho cảng ICD theo quy hoạch mạng lưới hệ thống kho cảng ICD tỉnh Đồng Nai đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030.
d) Cấp nước
- Nguồn nước:
Nguồn cấp nước: Nguồn cấp nước cho vùng chủ
yếu là nguồn nước mặt từ sông Đồng Nai, hồ Trị An, hồ Núi Le, hồ Gia Ui, hồ Cầu
Mới...
- Dự báo tổng hợp nhu cầu dùng nước:
+ Đến năm 2020, tổng công suất hệ thống cấp
nước máy toàn tỉnh đạt khoảng 800. 000 - 850. 000 m3/ngày đêm, đến
năm 2030 khoảng 1. 000. 000 m3/ngày đêm, đảm bảo cấp nước sinh hoạt
cho 100% dân số đô thị, một phần dân số nông thôn và cấp nước cho các ngành
kinh tế.
+ Tại các khu vực dân cư nông thôn chưa có
điều kiện cấp nước máy, triển khai chương trình nước sạch nông thôn kết hợp Nhà
nước và nhân dân cùng làm, xây dựng công trình cấp nước tập trung có bể lọc, khử
trùng, bơm dẫn cấp nước cho nhiều hộ gia đình hoặc làm giếng khoan bơm kết hợp
bể chứa có lắng, lọc cấp nước hợp vệ sinh ở quy mô hộ gia đình.
+ Nhu cầu dùng nước đô thị đến năm 2020: Q= 311.
300 m³/ngày, đến năm 2030 Q= 577. 000 m³/ngày.
+ Nhu cầu dùng nước nông thôn đến năm 2020: Q=
93. 000 m³/ngày, đến năm 2030 Q= 80. 100 m³/ngày.
+ Nhu cầu dùng nước các khu và cụm công
nghiệp tới năm 2020: Q= 414. 500 m³/ngày, năm 2030 Q= 462. 000 m³/ngày.
- Giải pháp cấp nước:
Nghiên cứu phân vùng cấp nước, khai thác hợp
lý các công trình cấp nước hiện có, mở rộng, nâng cấp và đầu tư xây dựng mới
các nhà máy nước cho từng đô thị trong giai đoạn đầu và có định hướng cho giai
đoạn sau; cân đối và sử dụng hiệu quả các nguồn nước mặt, tập trung nguồn lực
khai thác nước mặt sông Đồng Nai và các phụ lưu của nó.
đ) Cấp điện
- Nguồn điện: Sử dụng từ nguồn điện lưới quốc
gia qua các tuyến và trạm biến thế 500kV, 220kV, 110kV. Nguồn điện tại chỗ là
nhà máy điện Trị An, Nhơn Trạch, Formosa, Vedan, Amata, bổ sung các dự án thủy
điện nhỏ theo đúng định hướng quy hoạch điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-
Dự báo nhu cầu dùng điện: Tổng công suất điện yêu cầu toàn tỉnh đến năm 2020 là
3. 046, 27 MW, năm 2030 là 3. 919, 55 MW.
-
Lưới điện: Nâng cấp mở rộng, đầu tư xây dựng mới các trạm biến thế và các tuyến
500kV, 220kV, 110kV đảm bảo công suất cung cấp, vị trí xây dựng mới phù hợp quy
hoạch ngành.
e) Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và
nghĩa trang
- Thoát nước thải:
+ Đối với thành phố Biên Hòa và các đô thị
đang sử dụng hệ thống cống chung thì xây dựng hệ thống thoát nước chung một nửa
(có cống bao tách nước thải và trạm xử lý nước thải), xây dựng các hố ga tách
dòng để thu gom nước thải về khu xử lý. Đối với các khu vực xây dựng mới phải
xây dựng hệ thống thoát nước mưa tách riêng với hệ thống thoát nước thải.
+ Xây dựng các trạm xử lý nước thải cho các
đô thị, khu đô thị, các khu, cụm công nghiệp... (theo dự án riêng).
+ Nước thải phải được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy
chuẩn do ngành Tài nguyên và Môi trường quy định trước khi thải ra môi trường
tự nhiên.
- Xử lý chất thải rắn: Đến năm 2020 xây dựng
bãi rác và nhà máy xử lý rác cấp tỉnh ở xã Vĩnh Tân (Vĩnh Cửu), xã Quang Trung
(Thống Nhất), xã Bàu Cạn (Long Thành) và các dự án nhỏ lẻ tại các huyện phù hợp
quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt. Chất thải rắn công nghiệp độc hại đưa về
khu xử lý riêng ở huyện Thống Nhất.
- Nghĩa trang:
+ Đầu tư xây dựng nghĩa trang cấp vùng tỉnh, cấp
khu vực trên địa bàn theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
+ Các đô thị cấp vùng huyện sẽ xây dựng các
nghĩa trang riêng hoặc các đô thị gần nhau có điều kiện liên kết được sẽ xây
dựng nghĩa trang chung.
- Bảo vệ môi trường sinh thái
+ Khai thác sử dụng hợp lý có hiệu quả đất
đai và nguồn lực tự nhiên.
+ Khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước
hợp lý; Kiểm soát hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy
hải sản giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước.
+ Bảo vệ hệ sinh thái và phát triển rừng đầu
nguồn và thảm thực vật rừng phòng hộ; Tăng cường các giải pháp ứng phó biến đổi
khí hậu.
8. Các dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực
hiện
a) Danh mục dự án đầu tư, giai đoạn thực hiện:
Trên cơ sở danh mục các dự án đầu tư theo
định hướng Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025, xác định:
- Giai đoạn đến năm 2020 tập trung huy động
các nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ
gắn kết hạ tầng kỹ thuật cấp vùng và cấp quốc gia, đẩy nhanh quá trình hình
thành đô thị.
- Giai đoạn sau năm 2020 đến năm 2030: Tiếp
tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các đô thị
phù hợp định hướng phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh, tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và từng đô thị.
- Giai đoạn sau năm 2030 đến năm 2050: Tập
trung đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội gắn kết đồng bộ hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia và cấp khu vực trên
địa bàn tỉnh…
(Đính kèm danh mục dự án đầu tư)
b) Nguồn vốn đầu tư:
- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách.
- Nguồn vốn từ huy động các thành phần kinh
tế, gồm:
+ Nguồn vốn FDI, ODA.
+ Nguồn vốn tín dụng Nhà nước.
+ Nguồn vốn của doanh nghiệp và của nhân dân.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng triển khai thực hiện các công việc sau:
1. Chủ
trì tổ chức công bố, phổ biến nội dung quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 đến UBND các huyện, thị xã Long Khánh và
thành phố Biên Hòa, các sở, ban, ngành, đoàn thể, các thành phần kinh tế và
nhân dân trong tỉnh.
2. Chủ
trì, phối hợp UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, các sở, ban,
ngành liên quan theo phạm vi ngành, lĩnh
vực mình quản lý xây dựng kế hoạch thực hiện các loại quy hoạch tiếp
theo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3.
Tổ chức lập quy định về quản lý quy hoạch xây dựng vùng, trình UBND tỉnh ban
hành.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên
và Môi trường, Tài chính, Giao thông Vận tải, Công Thương, Văn hóa Thể thao và
Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục
và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HÐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Văn phòng;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, TH, CNN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thị Mỹ Thanh
|