ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1457/2008/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 25 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ
LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ và
Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08 tháng 02 năm 2006 của Bộ Nội vụ về việc Hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật
cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BNV ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ về việc
Hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã;
Căn cứ Công văn số 361/BNV-CCVC ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Bộ Nội vụ về việc
xử lý kỷ luật cán bộ, công chức bầu cử thuộc Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân
các cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 510/TTr-SNV ngày 28 tháng 5
năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về trình tự,
thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; các
quy định trước đây của UBND tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các sở, ban cấp tỉnh; Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
thành phố Huế và các huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1457/2008/QĐ-UBND Ngày 25 tháng 6 năm 2008
của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định này nhằm cụ thể hóa trình tự, thủ tục và thẩm
quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức vi phạm hành chính, vi phạm
các quy định của pháp luật.
1. Đối tượng điều chỉnh tại quy
định này:
a) Những người được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong
các cơ quan nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
b) Những người được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
c) Cán bộ bầu cử thuộc UBND các
cấp vi phạm kỷ luật mà chưa đến mức phải xử lý bằng hình thức cách chức hoặc miễn
nhiệm, bãi nhiệm;
2. Các trường hợp sau đây nếu vi
phạm pháp luật cũng xử lý kỷ luật theo quy định này, bao gồm: cán bộ, công chức
được điều động sang làm việc tại các tổ chức kinh tế để giữ các chức vụ Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Uỷ viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc,
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp cổ phần; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cán bộ,
công chức đang nghỉ chế độ chờ làm thủ tục hưu trí; cán bộ, công chức sau khi
điều động công tác về các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mới phát hiện vi phạm kỷ
luật.
3. Quy định này không bao gồm
các đối tượng là những người vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình,
những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị của Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
chính trị - xã hội. Các chức danh bầu cử HĐND các cấp; cán bộ chuyên trách được
bầu để giữ các chức vụ Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy, người đứng đầu các tổ chức
chính trị - xã hội cấp xã.
Điều 2.
Các trường hợp bị xử lý kỷ luật
1. Vi phạm việc thực hiện nghĩa
vụ của cán bộ, công chức quy định tại Điều 6, 7 và Điều 8 của Pháp lệnh Cán bộ,
công chức năm 2003 trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
2. Vi phạm những việc cán bộ,
công chức không được làm quy định tại Điều 15, 16, 17, 19 và Điều 20 của Pháp lệnh
cán bộ, công chức năm 2003.
3. Vi phạm Điều 37 Luật Phòng chống
tham nhũng.
4. Vi phạm pháp luật bị Tòa án
tuyên là có tội, kiến nghị xử lý về mặt hành chính hoặc bị cơ quan có thẩm quyền
kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật.
5. Cấp phát, sử dụng văn bằng,
chứng chỉ không hợp pháp.
6. Trong thời gian được cử đi học
tập, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ vi phạm quy chế đào tạo hoặc tự
ý bỏ học mà không được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cho
phép.
7. Vi phạm các quy định của Nhà
nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma tuý…
8. Cán bộ, công chức, viên chức
bị xử lý kỷ luật về mặt Đảng phải được xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính.
Điều 3.
Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật đối với cán bộ,
công chức
1. Đang trong thời gian nghỉ
phép, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị cho phép.
2. Đang điều trị tại các bệnh viện.
3. Đang bị tạm giam, tạm giữ hoặc
đang điều tra thì phải chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác
minh đối với hành vi vi phạm pháp luật.
4. Cán bộ, công chức nữ nghỉ
thai sản.
Điều 4.
Những trường hợp không áp dụng các hình thức kỷ luật tại
quy định này
1. Vi phạm pháp luật trong trường
hợp mất năng lực hành vi dân sự theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền
bao gồm: bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp huyện trở lên.
2. Phải thi hành quyết định của
cấp trên theo quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
3. Vi phạm kỷ luật trong tình thế
bất khả kháng trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và được cấp có thẩm quyền xác nhận.
Điều 5.
Các nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
1. Khách quan, công bằng, nghiêm
minh, đúng thời hiệu quy định.
2. Khi xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức phải thành lập Hội đồng kỷ luật, trừ trường hợp cán bộ, công chức phạm
tội bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo.
3. Quyết định xử lý kỷ luật phải
do người có thẩm quyền ký theo đúng Quy định này.
4. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử
lý một hình thức kỷ luật. Nếu cán bộ, công chức có nhiều hành vi vi phạm thì bị
xử lý kỷ luật về từng hành vi và chịu hình thức kỷ luật cao hơn một mức so với
hành vi vi phạm có hình thức kỷ luật cao nhất.
5. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân
thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức trong quá trình xem xét xử lý kỷ
luật; cấm áp dụng biện pháp phạt tiền thay cho hình thức kỷ luật.
6. Không áp dụng hình thức kỷ luật
buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức nữ khi đang có thai và cán bộ, công chức
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 6.
Khiếu nại, khởi kiện
1. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức không đồng ý với quyết định xử lý kỷ luật thì có quyền khiếu nại đến
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
bị buộc thôi việc sau khi khiếu nại mà vẫn bị buộc thôi việc thì có quyền khởi
kiện ra tòa theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
khi nhận được khiếu nại của cán bộ, công chức phải có trách nhiệm xem xét trả lời
đương sự theo đúng thẩm quyền và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Giải quyết các kết luận của khiếu nại
1. Quyết định xử lý kỷ luật đối
với cán bộ, công chức đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kết luận
hoặc Tòa án phán quyết là bị oan, sai thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết
luận hoặc từ ngày quyết định của Toà án có hiệu lực, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức làm việc có trách nhiệm công bố công khai kết
luận hoặc phán quyết trên đến toàn thể cán bộ, công chức; đồng thời, phải có
trách nhiệm xem xét lại hình thức xử lý kỷ luật cho phù hợp hoặc bồi hoàn những
quyền lợi chính đáng đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận xử lý kỷ luật cán bộ, công
chức tiến hành không đúng quy định về nội dung, hình thức, quy trình xử lý thì
người có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định
xử lý kỷ luật; đồng thời, chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý cán bộ, công chức tổ chức thực hiện lại việc xem xét kỷ luật cán bộ, công chức
theo đúng quy định.
Chương II
XỬ LÝ KỶ LUẬT
MỤC 1: HÌNH
THỨC VÀ THỜI HIỆU XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 8.
Hình thức kỷ luật
- Cán bộ, công chức, viên chức
vi phạm các quy định của pháp luật thì phải chịu một trong các hình thức kỷ luật
sau:
1. Khiển trách;
2. Cảnh cáo;
3. Hạ bậc lương;
4. Hạ ngạch;
5. Cách chức;
6. Buộc thôi việc.
- Đối với công chức cấp xã:
Không áp dụng hình thức kỷ luật hạ ngạch; hình thức cách chức chỉ áp dụng đối với
Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy) và Chỉ huy trưởng
Quân sự.
Điều 9.
Thời hiệu xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là
khoảng thời gian quy định phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
và được tính từ thời điểm cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, xử lý
kỷ luật xác định cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến thời điểm
Hội đồng kỷ luật họp.
2. Thời hiệu xử lý kỷ luật quy định
là 3 tháng.
3. Trường hợp vụ việc có những
tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm
thì thời hiệu xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 6 tháng. Quá
thời hiệu xử lý kỷ luật thì chấm dứt việc xem xét kỷ luật cán bộ, công chức.
4. Trường hợp cán bộ, công chức
liên quan đến vụ việc đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố,
xét xử thì thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật tính từ ngày phán quyết của Tòa án về
hành vi vi phạm của cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật.
5. Trường hợp phải tiến hành xem
xét lại việc kỷ luật cán bộ, công chức tại khoản 2 Điều 7 của Quy định này thì
thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật được tính từ khi nhận được kết luận của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
6. Thời gian tạm thời chưa xem
xét kỷ luật đối với các trường hợp tại Điều 3 Quy định này không tính vào thời
hiệu xem xét xử lý kỷ luật. Thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường
hợp tại Điều 3 Quy định này được tính từ ngày cán bộ, công chức đi làm việc trở
lại.
7. Người được giao thẩm quyền xử
lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức phải chịu trách nhiệm về việc chưa xử lý kỷ
luật cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật trong thời hiệu quy định.
Điều 10.
Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức vi phạm
kỷ luật
1. Trong thời gian đang bị xem
xét kỷ luật, cán bộ, công chức có thể bị Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền quản lý ra quyết định tạm đình chỉ công tác nếu xét thấy cán bộ,
công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xác minh hoặc tiếp
tục có hành vi vi phạm.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công
tác không quá 15 ngày. Trường hợp đặc biệt do có nhiều tình tiết phức tạp cần được
làm rõ thì có thể kéo dài nhưng không được quá 3 tháng.
3. Hết thời hạn tạm đình chỉ
công tác, nếu cán bộ, công chức chưa bị xử lý kỷ luật thì cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền quản lý phải bố trí cán bộ, công chức về vị trí công tác cũ hoặc
bố trí công việc phù hợp.
4. Trong thời gian bị tạm đình
chỉ công tác, cán bộ, công chức được hưởng 50% tiền lương và các khoản phụ cấp
(nếu có). Sau khi cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, nếu cán bộ, công chức không
bị xử lý kỷ luật thì được truy lĩnh phần tiền lương và phụ cấp (nếu có) còn lại
trong thời gian tạm đình chỉ công tác, thời gian tạm đình chỉ công tác được
tính vào thời gian để nâng bậc lương. Trường hợp cán bộ, công chức bị xử lý kỷ
luật thì không được truy lĩnh phần tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) còn
lại, thời gian tạm đình chỉ công tác tính đến khi có quyết định kỷ luật không
được tính là thời gian để nâng bậc lương.
MỤC 2: HỘI ĐỒNG
KỶ LUẬT
Điều 11.
Hội đồng kỷ luật
1. Hội đồng kỷ luật do người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thành lập, thực hiện nhiệm vụ tư vấn
cho cơ quan có thẩm quyền trong việc thi hành hình thức kỷ luật phù hợp với cán
bộ, công chức, viên chức vi phạm. Hội đồng kỷ luật làm việc theo các Quy định
này và tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Số lượng thành viên của Hội đồng
kỷ luật là 5 người, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện
Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện
cán bộ, công chức của bộ phận công tác có người vi phạm kỷ luật (do tập thể cán
bộ, công chức ở bộ phận đó cử ra);
- Một ủy viên Hội đồng là người
trực tiếp quản lý hành chính và chuyên môn nghiệp vụ của người vi phạm kỷ luật;
- Một ủy viên Hội đồng là người
phụ trách tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có người vi phạm.
3. Trường hợp người đứng đầu hoặc
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị vi phạm kỷ luật thì người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp quyết định thành lập Hội
đồng kỷ luật để xem xét xử lý, cụ thể:
3.1. Hội đồng kỷ luật của tỉnh để
xem xét kỷ luật đối với các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, các chức
danh là Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp huyện, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Một ủy viên là đại diện cấp ủy
cấp trên trực tiếp của cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Một ủy viên là đại diện Ban Chấp
hành công đoàn của cơ quan, tổ chức, đơn vị có cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật.
3.2. Hội đồng kỷ luật cấp huyện
để xem xét kỷ luật đối với các chức danh do Chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm;
các chức danh là Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;
- Một ủy viên là đại diện cấp ủy
cấp trên trực tiếp của cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Một ủy viên là đại diện Ban Chấp
hành công đoàn của cơ quan, tổ chức, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức vi
phạm kỷ luật.
3.3. Hội đồng kỷ luật cấp sở để
xem xét kỷ luật các chức danh do Giám đốc sở bổ nhiệm các đơn vị trực thuộc, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc
hoặc Phó Giám đốc Sở;
- Một ủy viên là đại diện cấp ủy
cấp trên trực tiếp cấp ủy của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Một ủy viên là đại diện Ban Chấp
hành công đoàn của cơ quan, tổ chức, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức vi
phạm kỷ luật.
4. Đối với xã, phường, thị trấn:
Hội đồng kỷ luật cấp xã do Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập, thực hiện nhiệm vụ xem xét, đề
nghị Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp với mức
độ vi phạm của cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã.
Hội đồng kỷ luật gồm 3 thành
viên, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã.
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện
công chức cấp xã do tập thể công chức cử ra.
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện
Ban Chấp hành công đoàn cơ sở.
5. Người có quan hệ gia đình với
cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật không được tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật
bao gồm:
- Cha, mẹ đẻ;
- Cha, mẹ vợ (hoặc chồng);
- Cha, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng
được pháp luật công nhận;
- Vợ hoặc chồng của người vi phạm;
- Anh, chị, em ruột; anh, chị,
em dâu (rể) được pháp luật công nhận;
- Con đẻ, con dâu, con rể, con
nuôi được pháp luật công nhận.
Điều 12.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật
1. Khách quan, công khai, dân chủ
và theo các quy định hiện hành.
2. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi
có đầy đủ các thành viên Hội đồng.
3. Kiến nghị áp dụng hình thức kỷ
luật được thực hiện thông qua biểu quyết bằng phiếu kín và theo nguyên tắc đa số.
4. Hội đồng kỷ luật họp phải có
biên bản và được Hội đồng thông qua trước khi Chủ tịch Hội đồng ký.
Điều 13.
Các thành phần được mời tham dự họp Hội đồng kỷ luật
1. Hội đồng kỷ luật có thể mời đại
diện của tổ chức chính trị, chính trị xã hội có cán bộ, công chức vi phạm đang
sinh hoạt đến dự họp.
2. Các thành phần quy định ở khoản
1 Điều này khi dự họp Hội đồng kỷ luật được tham gia phát biểu ý kiến và đề xuất
mức thi hành kỷ luật nhưng không được quyền biểu quyết hình thức kỷ luật.
Điều 14.
Thư ký Hội đồng kỷ luật
1. Thư ký Hội đồng kỷ luật là
cán bộ, công chức thuộc bộ phận tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, do
Chủ tịch Hội đồng chỉ định.
2. Thư ký Hội đồng kỷ luật có
nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật và chịu
trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.
MỤC 3: QUY
TRÌNH XEM XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 15.
Công tác chuẩn bị họp Hội đồng kỷ luật
1. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ
luật phải làm bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức cuộc họp để người vi phạm
kỷ luật kiểm điểm trước tập thể cơ quan, tổ chức, đơn vị. Khi cơ quan, tổ chức,
đơn vị họp kiểm điểm cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật, phải phân tích, chỉ rõ
vi phạm nhằm giáo dục, giúp đỡ người vi phạm nhận rõ khuyết điểm của mình để khắc
phục sửa chữa. Biên bản cuộc họp kiểm điểm có kiến nghị hình thức kỷ luật của
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật
gồm: bản kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật; biên bản họp kiểm điểm người vi
phạm kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị; trích ngang sơ yếu lý lịch của người
vi phạm kỷ luật, các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật.
4. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ
luật được Hội đồng kỷ luật gửi giấy báo triệu tập trước khi Hội đồng kỷ luật họp
07 ngày.
Trường hợp nếu cán bộ, công chức
vi phạm vắng mặt thì phải có lý do chính đáng. Nếu đã gửi giấy triệu tập 02 lần
mà đương sự vẫn vắng mặt hoặc trường hợp người vi phạm kỷ luật không chịu viết
bản kiểm điểm theo yêu cầu của cơ quan quản lý cán bộ, công chức thì Hội đồng kỷ
luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật.
Điều 16.
Trình tự họp Hội đồng kỷ luật
1. Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý
do, giới thiệu các thành viên tham dự.
2. Thư ký Hội đồng trình bày
trích ngang sơ yếu lý lịch, hồ sơ và các tài liệu có liên quan.
3. Người vi phạm kỷ luật đọc bản
kiểm điểm. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì Thư ký Hội đồng đọc bản kiểm
điểm.
4. Thư ký Hội đồng đọc biên bản
cuộc họp kiểm điểm người vi phạm của tập thể cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Các thành viên Hội đồng và
các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.
6. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ
luật phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật trước khi Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu
kín.
7. Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín
kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật.
8. Kiến nghị hình thức kỷ luật của
Hội đồng được thông báo tại cuộc họp.
Điều 17.
Thời hạn và trách nhiệm ra quyết định kỷ luật
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ khi kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn bản (kèm theo biên bản,
các hồ sơ, tài liệu có liên quan) gửi người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng kỷ luật (cùng hồ sơ, tài liệu), người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải ra quyết định kỷ luật bằng
văn bản.
3. Trường hợp cán bộ, công chức
vi phạm kỷ luật thuộc thẩm quyền của cấp cao hơn quyết định thì thời hạn ra quyết
định kỷ luật là 30 ngày.
4. Trường hợp kiến nghị của Hội
đồng kỷ luật (hoặc ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị) khác với ý kiến
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền mà sau khi trao đổi,
thảo luận không thống nhất thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị tự quyết
định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 18.
Quản lý hồ sơ kỷ luật
1. Các hồ sơ, tài liệu liên quan
đến việc xử lý kỷ luật và quyết định thi hành kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ
sơ cán bộ, công chức.
2. Hình thức kỷ luật phải ghi
vào lý lịch của cán bộ, công chức.
Điều 19.
Trường hợp đặc biệt
1. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ
luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
thì việc tổ chức và chủ trì họp kiểm điểm do lãnh đạo cấp trên trực tiếp thực
hiện. Thành phần tham dự họp là cán bộ lãnh đạo quản lý trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị. Việc mời dự họp do lãnh đạo cấp trên trực tiếp quyết định.
2. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ
luật trong thời gian biệt phái thì việc xem xét, xử lý kỷ luật do Hội đồng kỷ
luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị được biệt phái tiến hành. Sau đó gửi toàn bộ
hồ sơ và quyết định kỷ luật về cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức
để lưu hồ sơ cán bộ, công chức.
3. Cán bộ, công chức đang nghỉ
công tác chờ thủ tục nghỉ hưu có hành vi vi phạm kỷ luật trong thời gian thi
hành nhiệm vụ, công vụ trước khi nghỉ công tác thì cơ quan, tổ chức quản lý cán
bộ, công chức vẫn tiến hành xem xét xử lý kỷ luật theo quy định này.
4. Cán bộ, công chức thuyên chuyển
công tác về các cơ quan, tổ chức khác mới phát hiện vi phạm kỷ luật thì cơ
quan, tổ chức, đơn vị cũ vẫn tiến hành xem xét kỷ luật theo Quy định này. Sau
đó gửi toàn bộ hồ sơ và quyết định kỷ luật về cơ quan, tổ chức mới đang quản lý
cán bộ, công chức để lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức.
5. Cán bộ, công chức sau khi
thuyên chuyển công tác về các cơ quan, tổ chức khác mới phát hiện vi phạm kỷ luật
nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ đã giải thể thì việc tiến hành xem xét kỷ luật
sẽ do cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị cũ thực hiện.
6. Khi cán bộ, công chức, viên
chức bị xử lý kỷ luật hành chính, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định kỷ
luật thông báo hoặc gửi quyết định kỷ luật đến cấp ủy cùng cấp để xem xét xử lý
kỷ luật về mặt Đảng.
MỤC 4: ÁP DỤNG
HÌNH THỨC KỶ LUẬT
Điều 20.
Hình thức khiển trách
Áp dụng đối với cán bộ, công chức
có hành vi vi phạm kỷ luật lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ.
Điều 21.
Hình thức cảnh cáo
Áp dụng đối với cán bộ, công chức
đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng khuyết điểm có
tính chất thường xuyên hoặc tuy mới vi phạm lần đầu nhưng có tính chất tương đối
nghiêm trọng; vi phạm lần đầu nhưng liên quan đến tư cách, phẩm chất của cán bộ,
công chức, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm nghĩa
vụ cán bộ, công chức liên quan đến trách nhiệm rèn luyện, học tập, kỷ cương,
tác phong của cán bộ, công chức; làm giả hồ sơ, lý lịch và sử dụng văn bằng, chứng
chỉ không hợp pháp nhưng chưa gây hậu quả; vi phạm ở mức độ nhẹ quy định những
việc cán bộ, công chức không được làm của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
Điều 22.
Hình thức hạ bậc lương
Áp dụng đối với cán bộ, công chức
vi phạm nghĩa vụ cán bộ, công chức đang trong thời gian bị kỷ luật cảnh cáo mà
tái phạm; liên quan đến đạo đức công vụ và vi phạm kỷ luật của cơ quan, tổ chức,
đơn vị quy định; làm giả hồ sơ, lý lịch và sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp
pháp để được nâng bậc lương hoặc nâng ngạch; vi phạm kỷ luật và pháp luật
nghiêm trọng trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ; vi phạm tương đối nghiêm trọng
những điều cán bộ, công chức không được làm quy định tại Pháp lệnh Cán bộ, công
chức.
Điều 23.
Hình thức hạ ngạch
Áp dụng đối với cán bộ, công chức
có hành vi vi phạm kỷ luật và pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ mà
xét thấy không đủ phẩm chất đạo đức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch
đang đảm nhiệm; vi phạm nghiêm trọng những điều cán bộ, công chức không được
làm quy định tại Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
Điều 24.
Hình thức cách chức
Áp dụng đối với cán bộ, công chức
giữ chức vụ có hành vi vi phạm kỷ luật và pháp luật nghiêm trọng không thể để
tiếp tục đảm nhiệm chức vụ được giao.
Điều 25.
Hình thức buộc thôi việc
1. Áp dụng đối với cán bộ, công
chức phạm tội bị Tòa án phạt tù giam. Đối với trường hợp này, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định hoặc làm văn bản báo cáo lên cấp có thẩm
quyền ra quyết định thôi việc mà không phải thành lập Hội đồng kỷ luật. Thời điểm
buộc thôi việc tính từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực.
2. Hội đồng kỷ luật có thể kiến
nghị người có thẩm quyền quyết định hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với
các trường hợp sau:
a) Cán bộ, công chức đang trong
thời gian thi hành một trong các hình thức kỷ luật hạ ngạch, cách chức mà tái
phạm hoặc tiếp tục vi phạm kỷ luật;
b) Cán bộ, công chức tuy có hành
vi vi phạm lần đầu nhưng tính chất và mức độ vi phạm rất nghiêm trọng, không
còn xứng đáng đứng trong đội ngũ cán bộ, công chức;
c) Cán bộ, công chức sử dụng văn
bằng, chứng chỉ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị
của nhà nước;
d) Cán bộ, công chức nghiện ma
túy;
đ) Cán bộ, công chức tự ý bỏ việc
và đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi giấy gọi 3 lần mà không đến.
MỤC 5: CHẤM DỨT
HIỆU LỰC CỦA QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT VÀ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
BỊ KỶ LUẬT
Điều 26.
Chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật
1. Sau 12 tháng kể từ ngày có
quyết định kỷ luật, nếu cán bộ, công chức không tái phạm hoặc không có những vi
phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết
định kỷ luật.
2. Cấp có thẩm quyền khi ban
hành quyết định kỷ luật phải có điều khoản ghi rõ thời gian cán bộ, công chức bị
thi hành kỷ luật, tính từ khi ban hành quyết định kỷ luật đến thời điểm đủ 12
tháng theo quy định.
Điều 27.
Các quy định liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật
(trừ trường hợp bị buộc thôi việc)
1. Cán bộ, công chức bị kỷ luật
bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì bị kéo dài thời gian nâng bậc
lương thêm một năm.
2. Cán bộ, công chức bị kỷ luật
bằng một trong các hình thức từ khiển trách đến cách chức thì không được nâng
ngạch hoặc bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất một năm, kể
từ khi có quyết định kỷ luật.
3. Cán bộ, công chức bị xử lý kỷ
luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể được bố trí vị trí công tác cũ hoặc
chuyển làm công tác khác.
4. Cán bộ, công chức lãnh đạo bị
kỷ luật bằng hình thức cách chức được bố trí làm công tác khác.
5. Cán bộ, công chức đang trong
thời gian bị xem xét kỷ luật thì không thực hiện việc điều động, biệt phái, bổ
nhiệm, giải quyết nghỉ hưu hoặc giải quyết chế độ thôi việc.
6. Sau khi chấm dứt hiệu lực của
quyết định kỷ luật, việc xếp lương, bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo
cho cán bộ, công chức bị kỷ luật ở hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức
do cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 28.
Quy định liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật buộc
thôi việc
1. Cán bộ, công chức bị kỷ luật
buộc thôi việc không được hưởng chế độ thôi việc theo quy định của nhà nước
nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm
xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ cán bộ, công chức bị kỷ
luật buộc thôi việc do cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức lưu giữ.
Trường hợp cán bộ, công chức sau khi bị kỷ luật buộc thôi việc cần hồ sơ, lý lịch
của mình thì được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp bản sao hồ
sơ, lý lịch (có xác nhận).
3. Cán bộ, công chức nếu bị kỷ
luật ở hình thức buộc thôi việc thì sau 12 tháng (tính từ ngày ký quyết định kỷ
luật) có thể được đăng ký dự tuyển lại vào làm cán bộ, công chức trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước, nhưng không được đăng ký dự tuyển vào các vị
trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm trước đây.
Điều 29.
Quy định đối với cán bộ, công chức bị kỷ luật oan, sai
Trường hợp cán bộ, công chức bị
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cấp có thẩm quyền kết
luận là oan sai thì ngoài việc được phục hồi về danh dự và bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật, còn được bố trí công tác phù hợp, được hưởng mức
lương tương ứng với mức lương trước khi bị xử lý kỷ luật; thời gian thi hành
quyết định kỷ luật mà sau đó được kết luận là oan, sai thì được tính vào thời
gian để nâng bậc lương.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT
MỤC 1: ĐỐI
VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Điều 30.
Trường hợp người vi phạm là cán bộ, công chức lãnh đạo:
1. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh
xem xét và quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức lãnh đạo giữ các chức vụ
do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh bổ nhiệm; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp
huyện xem xét và quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức lãnh đạo giữ các
chức vụ do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND cấp xã.
3. Ngoài các trường hợp cán bộ,
công chức lãnh đạo quy định tại khoản 1, 2 Điều này, căn cứ vào phân cấp quản
lý, cán bộ, công chức giữ các chức vụ thuộc cấp nào bổ nhiệm nếu vi phạm pháp
luật thì người đứng đầu cấp đó xem xét và ra quyết định kỷ luật.
4. Nếu cán bộ, công chức giữ chức
vụ lãnh đạo bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi
việc mà việc nâng ngạch, nâng bậc lương, tuyển dụng do cấp trên trực tiếp quyết
định thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức sau khi ra quyết định kỷ luật phải đề
nghị bằng văn bản lên cấp có thẩm quyền ra quyết định điều chỉnh ngạch, bậc hoặc
xóa tên trong danh sách công chức.
Điều 31.
Trường hợp người vi phạm là cán bộ, công chức không giữ
chức vụ lãnh đạo:
a) Cán bộ, công chức thuộc cơ
quan sở, ban, ngành của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và cơ quan Uỷ ban Nhân dân huyện,
thành phố bị xử lý kỷ luật thì người đứng đầu cơ quan này ra quyết định xử lý kỷ
luật theo thẩm quyền được phân cấp.
b) Cán bộ, công chức thuộc các tổ
chức trực thuộc sở, ban, ngành của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và các tổ chức trực thuộc
Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố bị xử lý kỷ luật thì người đứng đầu các tổ chức
này ra quyết định xử lý kỷ luật theo thẩm quyền được phân cấp.
c) Cán bộ, công chức cấp xã bị xử
lý kỷ luật do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
d) Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi việc
sau khi Hội đồng kỷ luật có kiến nghị về hình thức kỷ luật người đứng đầu các
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật và đề nghị lên cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định điều chỉnh ngạch, bậc hoặc xóa
tên trong danh sách cán bộ, công chức, viên chức.
MỤC 2: ĐỐI
VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 32.
Trường hợp người vi phạm là cán bộ, viên chức lãnh đạo
1. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
xem xét và quyết định kỷ luật đối với cán bộ, viên chức lãnh đạo giữ các chức vụ
do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm.
2. Cán bộ, viên chức là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cấp nào bổ nhiệm nếu vi phạm
kỷ luật thì cấp đó xem xét và ra quyết định kỷ luật.
3. Nếu cán bộ, viên chức giữ chức
vụ lãnh đạo bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi
việc mà việc nâng ngạch, nâng bậc lương, tuyển dụng do cấp trên trực tiếp quyết
định thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức sau khi ra quyết định kỷ luật và đề
nghị lên cấp có thẩm quyền ra quyết định điều chỉnh ngạch, bậc hoặc xóa tên
trong danh sách viên chức.
Điều 33.
Trường hợp người vi phạm là cán bộ, viên chức không giữ
chức vụ lãnh đạo:
- Giám đốc sở và tương đương quyết
định kỷ luật đối với viên chức các đơn vị trực thuộc trên cơ sở đề nghị của Thủ
trưởng và Hội đồng kỷ luật đơn vị có viên chức vi phạm.
- Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định kỷ luật đối với các viên chức của các đơn vị trực thuộc trên cơ sở đề nghị
của Thủ trưởng và Hội đồng kỷ luật đơn vị có viên chức vi phạm.
- Trường hợp viên chức bị xử lý
kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi việc theo đề nghị của
Thủ trưởng và Hội đồng kỷ luật về hình thức kỷ luật, người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quyết định kỷ luật và báo về Sở Nội vụ để
theo dõi.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh căn cứ vào
qui định này để triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
kịp thời sửa đổi, bổ sung./.