BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1439/QĐ-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA BỘ THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số
187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về hoạt động hợp
tác quốc tế của Bộ Thông tin và Truyền thông”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
Như điều 3
Bộ trưởng và các Thứ trưởng
Lưu VT, HTQT.
|
BỘ
TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 1439/QĐ-BTTTT ngày 15/10/2009 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này điều chỉnh các
hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ Thông tin và Truyền thông,
2. Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2.
Nguyên tắc hoạt động hợp tác quốc tế
1. Hoạt động hợp tác quốc tế nhằm
mục đích tăng cường hiệu quả và nâng cao vị thế của ngành thông tin và truyền
thông Việt Nam trong cộng đồng quốc tế, góp phần phục vụ và mang lại lợi ích
cho ngành và quốc gia.
2. Bảo đảm thực hiện hiệu quả đường
lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông, giữ gìn bí mật và an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất
của Bộ trưởng về hoạt động hợp tác quốc tế, phân công nhiệm vụ cụ thể và đề cao
tính chủ động của các đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động hợp
tác quốc tế.
4. Bảo đảm hoạt động hợp tác quốc
tế được thực hiện theo chương trình, kế hoạch hàng năm và đột xuất được Bộ trưởng
phê duyệt; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 3.
Trách nhiệm tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế
1. Vụ Hợp tác quốc tế là đơn vị
đầu mối tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 09/2008/QĐ-BTTTT ngày 26/3/2008 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế triển khai các hoạt động hợp tác
quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; phân công cán bộ hoặc bộ phận thực
hiện chức năng làm đầu mối triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế của đơn vị
và của Bộ.
Chương II
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG HỢP
TÁC QUỐC TẾ
Điều 4. Xây
dựng kế hoạch hoạt động hợp tác quốc tế hàng năm
1. Kế hoạch hoạt động hợp tác quốc
tế của các đơn vị thuộc Bộ gồm:
a) Các điều ước quốc tế, thoả
thuận quốc tế dự kiến ký kết;
b) Các chương trình, dự án kinh
tế đối ngoại đang và sẽ triển khai;
c) Các hoạt động triển khai các
điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế mà Việt Nam đã ký kết;
d) Đoàn ra, đoàn vào;
đ) Hội nghị, hội thảo, khoá đào
tạo quốc tế;
e) Các vấn đề hợp tác quốc tế
khác.
2. Các đơn vị thuộc Bộ lập kế hoạch
cho hoạt động hợp tác quốc tế năm sau của đơn vị gửi về Vụ Hợp tác quốc tế trước
ngày 31/7 hàng năm.
3. Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với
các đơn vị liên quan thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
Điều 5. Triển
khai thực hiện kế hoạch
1. Vụ Hợp tác quốc tế thông báo
kế hoạch hoạt động hợp tác quốc tế được Bộ trưởng phê duyệt cho các đơn vị liên
quan thực hiện.
2. Đối với các hoạt động hợp tác
quốc tế phát sinh hoặc trong kế hoạch nhưng có sự thay đổi, trên cơ sở đề nghị
và giải trình của các đơn vị, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với đơn vị liên quan
(nếu cần thiết) thẩm định và trình Bộ trưởng phê duyệt.
Chương III
KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
VÀ THOẢ THUẬN QUỐC TẾ
Điều 6. Ký kết
điều ước quốc tế
1. Việc ký kết và thực hiện điều
ước quốc tế trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được áp dụng theo các quy
định của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
2. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì tổ
chức nghiên cứu, đề xuất, chuẩn bị nội dung và thủ tục để Bộ trưởng trình Chính
phủ quyết định việc ký kết, gia nhập, phê chuẩn hoặc phê duyệt các điều ước quốc
tế trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
3. Các đơn vị liên quan có trách
nhiệm đề xuất nội dung, tham gia xây dựng dự thảo các điều ước quốc tế.
Điều 7. Ký kết
thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ
1. Việc ký kết và thực hiện các
thoả thuận quốc tế trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được áp dụng theo
các quy định của Pháp lệnh ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế.
2. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì việc
đàm phán thỏa thuận quốc tế với danh nghĩa Bộ; lấy ý kiến của các đơn vị liên
quan và trình Bộ trưởng quyết định chủ trương ký kết thoả thuận quốc tế; hướng
dẫn việc triển khai thực hiện thỏa thuận đã ký kết.
3. Trường hợp đơn vị khác được Bộ
trưởng giao chủ trì việc đàm phán thỏa thuận quốc tế, đơn vị được giao có trách
nhiệm tổ chức đàm phán và phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế tổ chức thẩm định dự
thảo, trình Bộ trưởng quyết định.
4. Các đơn vị liên quan có trách
nhiệm tham gia đàm phán thỏa thuận quốc tế ký kết với danh nghĩa Bộ.
Điều 8. Ký kết
thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị
1. Các đơn vị chủ động đề xuất
và trình Bộ trưởng quyết định chủ trương ký kết thỏa thuận quốc tế với danh
nghĩa đơn vị sau khi đã lấy ý kiến bằng văn bản của Vụ Hợp tác quốc tế và các
đơn vị liên quan. Nội dung văn bản xin ý kiến của đơn vị chủ trì gồm: yêu cầu,
mục đích, nội dung dự kiến thoả thuận, đánh giá sơ bộ tác động của thỏa thuận
quốc tế về mặt chính trị, kinh tế, xã hội, tài chính và các tác động khác.
2. Sau khi được Bộ trưởng phê
duyệt về chủ trương, đơn vị chủ trì tiến hành tổ chức đàm phán. Trong quá trình
đàm phán, nếu có những vấn đề liên quan đến các Bộ, Ngành khác, đơn vị chủ trì
đàm phán có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế đề xuất nội dung xin ý
kiến các Bộ, Ngành đó.
3. Vụ Hợp tác quốc tế chịu trách
nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định, trình Bộ trưởng quyết định
việc ký kết thoả thuận quốc tế. Hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định việc ký kết gồm:
a) Văn bản đề xuất của đơn vị chủ
trì đàm phán ký kết thỏa thuận quốc tế: thoả thuận quốc tế, dự thảo thỏa
thuận quốc tế bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng nước ngoài có bản dịch tiếng Việt
kèm theo; đánh giá tác động của thỏa thuận quốc tế dự định ký về mặt chính trị,
kinh tế, xã hội, tài chính và các tác động khác;
b) Dự thảo Văn bản thỏa thuận quốc
tế bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài (trong trường hợp thỏa thuận quốc tế chỉ
được ký bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch thỏa thuận quốc tế bằng tiếng
Việt kèm theo) đã được đơn vị chủ trì và đối tác thống nhất;
c) Ý kiến của các đơn vị hữu
quan trong Bộ;
d) Ý kiến của các Bộ, Ngành liên
quan (khi cần thiết);
đ) Các tài liệu cần thiết khác.
4. Đối với các Biên bản làm việc,
Biên bản ghi nhớ chỉ nhằm ghi nhận các kết quả làm việc chưa có cam kết cụ thể
hoặc mang tính chất xã giao để chuẩn bị cho những cuộc gặp tiếp theo, thủ trưởng
đơn vị chủ trì làm việc chịu trách nhiệm về nội dung đã ký và báo cáo Bộ trưởng
kết quả làm việc, đề xuất nội dung hợp tác.
Điều 9. Triển
khai thực hiện các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế
1. Đối với các điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế ký kết với danh nghĩa Bộ, căn cứ theo yêu cầu và nội dung của
điều ước và thỏa thuận quốc tế, Bộ trưởng quyết định giao đơn vị chủ trì triển
khai thực hiện điều ước và thỏa thuận quốc tế.
2. Đối với các thỏa thuận quốc tế
ký kết với danh nghĩa đơn vị thuộc Bộ, đơn vị ký kết thỏa thuận hợp tác quốc tế
chịu trách nhiệm triển khai thực hiện.
Chương IV
THAM GIA HOẠT ĐỘNG TRONG
CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ VỀ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Điều 10.
Tham gia các hội nghị toàn thể
1. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì,
chịu trách nhiệm đề xuất với Bộ trưởng chủ trương tham gia và chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có chức năng liên quan để xây dựng phương án, chuẩn bị nội dung,
thủ tục và tổ chức đoàn tham gia; thông báo kết quả của Hội nghị cho các đơn vị
liên quan.
2. Các đơn vị thuộc Bộ Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm theo dõi nội dung của các Hội nghị có liên quan
đến chức năng nhiệm vụ; tham gia nghiên cứu, đóng góp ý kiến để xây dựng nội dung;
cử cán bộ, chuyên gia tham gia đoàn dự Hội nghị; thực hiện những nhiệm vụ cụ thể
do Bộ trưởng phân công chuẩn bị cho việc tham gia Hội nghị.
Điều 11.
Tham gia các hội nghị, cuộc họp
1. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm
theo dõi quản lý, tổ chức, hướng dẫn và điều phối các đơn vị thuộc Bộ, các
doanh nghiệp tham gia các hoạt động phù hợp với chức năng nhiệm vụ và khả năng
của từng đơn vị.
2. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ
theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế xác định các hoạt động
có liên quan để tổ chức nghiên cứu, xây dựng nội dung tham gia, kế hoạch tham
gia hàng năm và từng giai đoạn, và phân công cán bộ theo dõi và có báo cáo kết
quả định kỳ hoặc theo yêu cầu; thực hiện những nhiệm vụ do Bộ trưởng phân công.
Điều 12.
Tham gia các tổ chức quốc tế
1. Vụ Hợp tác quốc tế trình Bộ
trưởng quyết định việc tham gia hoặc chỉ định các đơn vị thuộc Bộ, hiệp hội,
doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động của tổ chức quốc tế chuyên ngành thông tin
và truyền thông.
2. Vụ Hợp tác quốc tế có trách
nhiệm hướng dẫn thủ tục và nội dung tham gia cho các đơn vị thuộc Bộ, hiệp hội,
doanh nghiệp tham gia; theo dõi và quản lý các hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ,
hiệp hội, doanh nghiệp trong các tổ chức quốc tế.
3. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ
theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng nội dung tham
gia, kế hoạch tham gia hàng năm, phân công cán bộ theo dõi và báo cáo kết quả định
kỳ hoặc theo yêu cầu; thực hiện những nhiệm vụ do Bộ trưởng phân công.
Chương V
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Điều 13.
Các chương trình, dự án kinh tế đối ngoại:
Các chương trình, dự án kinh tế
đối ngoại trong lĩnh vực thông tin và truyền thông bao gồm:
a) Chương trình, dự án hỗ trợ
phát triển chính thức (viết tắt là ODA);
b) Chương trình, dự án tài trợ
quốc tế;
c) Các khoản tài trợ, viện trợ
phi dự án.
Điều 14.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức vận động
1. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì,
phối hợp với Vụ Kế hoạch Tài chính và các đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu
đăng ký, rà soát và thống nhất nội dung, xây dựng kế hoạch, danh mục yêu cầu
tài trợ các chương trình, dự án kinh tế đối ngoại trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông;
2. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì tổ
chức vận động, đàm phán với các tổ chức quốc tế, các cơ quan tài trợ, hỗ trợ
phát triển của nước ngoài, đề xuất và trình Bộ trưởng chỉ định đơn vị thực hiện.
3. Đối với các chương trình, dự
án kinh tế đối ngoại do phía nước ngoài hoặc các tổ chức đề xuất, Vụ Hợp tác quốc
tế là đầu mối, phối hợp với Vụ Kế hoạch Tài chính và các đơn vị liên quan thẩm
định nội dung và đề xuất việc tiếp nhận trình Bộ trưởng xem xét quyết định.
4. Các đơn vị thuộc Bộ chủ động
xây dựng kế hoạch và đề xuất chương trình, dự án kinh tế đối ngoại trên cơ sở
nhu cầu thực tế theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc đăng ký các chương
trình, dự án phải được gửi về Vụ Kế hoạch Tài chính và Vụ Hợp tác Quốc tế theo
thời gian quy định.
Điều 15. Tổ
chức đánh giá, thẩm định và phê duyệt
1. Vụ Kế hoạch Tài chính chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức việc đánh giá, thẩm định và triển
khai các thủ tục phê duyệt theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Đối với các chương trình dự,
án kinh tế đối ngoại đã được đưa vào Danh mục yêu cầu tài trợ do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt hoặc được đăng ký trong khuôn khổ chương trình hỗ trợ song
phương của Chính phủ các nước, Vụ Kế hoạch Tài chính là đầu mối, phối hợp với
các đơn vị liên quan tổng hợp, thẩm định và báo cáo Bộ trưởng trước khi triển
khai các thủ tục phê duyệt.
Điều 16. Quản
lý và tổ chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch Tài chính chịu
trách nhiệm quản lý về tài chính, đầu tư và xây dựng cơ bản đối với các chương
trình, dự án kinh tế đối ngoại trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện chương trình, dự án kinh tế đối ngoại, các đơn vị, doanh nghiệp hoặc ban
quản lý dự án phải báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông khi có nội dung phát
sinh và báo cáo đánh giá tiến độ định kỳ, hàng năm.
Chương VI
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐOÀN
RA, ĐOÀN VÀO
Điều 17. Tổ
chức và quản lý đoàn ra
1. Việc cử đoàn ra nước ngoài và
công tác quản lý đoàn ra của Bộ được áp dụng theo các quy định hiện hành của
Nhà nước về quản lý đoàn ra và Quyết định số 515/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 3 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về phân cấp quản lý cán bộ, công chức
của Bộ Thông tin và Truyền thông ra nước ngoài.
2. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày
về nước, đoàn đi nước ngoài phải gửi báo cáo về hoạt động của đoàn trong thời
gian ở nước ngoài, các thu hoạch và kiến nghị trình Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị
quản lý trực tiếp. Sao gửi báo cáo (bản cứng và bản mềm) cho Vụ Tổ chức cán bộ
và Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi, cho Trung tâm thông tin để khai thác kết quả;
tổ chức giới thiệu các thu hoạch của đợt công tác theo yêu cầu của Bộ trưởng (nếu
có).
3. Trường hợp đoàn không thực hiện
hoặc vi phạm quy định về báo cáo kết quả đi công tác nước ngoài thì các thành
viên của đoàn sẽ không được xem xét để cử ra nước ngoài trong những lần tiếp
theo.
Điều 18. Tổ
chức và quản lý đoàn vào.
1. Lãnh đạo Bộ:
a) Quyết định kế hoạch đón tiếp
khách nước ngoài vào làm việc với Bộ và các đơn vị thuộc Bộ;
b) Chủ trì đón tiếp khách mời của
Lãnh đạo Bộ và khách mời của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, quốc hội ủy quyền cho
Lãnh đạo Bộ chủ trì đón tiếp.
2. Vụ Hợp tác quốc tế có trách
nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch đoàn vào của
Bộ, thẩm định và tổng hợp kế hoạch đoàn vào hàng năm của các đơn vị trình Lãnh
đạo Bộ;
b) Hướng dẫn các đơn vị xây dựng
và thực hiện kế hoạch đoàn vào hàng năm;
c) Làm thủ tục trình cấp có thẩm
quyền mời các đoàn Bộ trưởng và người đứng đầu các tổ chức quốc tế hoặc cấp
tương đương của nước ngoài vào làm việc theo quy định của pháp luật;
d) Đề xuất với Lãnh đạo Bộ thành
phần đoàn của phía Việt Nam, chương trình đón tiếp và làm việc, kế hoạch phân
công chuẩn bị nội dung làm việc, công tác lễ tân đối ngoại phục vụ các đoàn Bộ
trưởng, Thứ trưởng và cấp tương đương (như tổ chức đón tiếp, bố trí phiên dịch,
phương tiện đi lại, ăn, ở và làm việc, chiêu đãi, quà tặng, đưa tiễn khách và
các công việc liên quan đến lễ tân), dự kiến kinh phí (nếu có);
đ) Hướng dẫn thủ tục xin cấp thị
thực nhập cảnh (visa) đoàn vào cho các đơn vị thuộc Bộ. Giải quyết thủ tục nhập
cảnh cho các đoàn vào của các đơn vị: Văn phòng, Thanh tra, các Vụ và Cơ quan đại
diện Bộ;
e) Báo cáo Lãnh đạo Bộ tình hình
thực hiện các hoạt động đoàn vào của Bộ hàng năm.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp
tác quốc tế hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch đoàn vào hàng năm theo nguồn
kinh phí ngân sách;
b) Cân đối nguồn kinh phí phù hợp
cho kế hoạch đoàn vào của Bộ;
c) Thẩm định và đồng trình với Vụ
Hợp tác quốc tế kế hoạch đoàn vào hàng năm của Bộ theo nguồn kinh phí ngân sách
để Lãnh đạo Bộ phê duyệt;
d) Hướng dẫn các chế độ chi tiêu
cho hoạt động đoàn vào theo các quy định hiện hành của Nhà nước;
e) Giải quyết các thủ tục, theo
dõi và kiểm tra việc thanh, quyết toán kinh phí các đoàn vào của Bộ;
4. Văn phòng có trách nhiệm:
a) Giải quyết thủ tục cấp phát
kinh phí và thanh, quyết toán cho các đoàn vào bằng nguồn ngân sách của Bộ theo
chế độ hiện hành;
b) Gửi số liệu thống kê tình
hình kinh phí đoàn ra nước ngoài bằng nguồn ngân sách của Bộ theo định kỳ 6
tháng và 1 năm cho Vụ Kế hoạch Tài chính và Vụ Hợp tác quốc tế để có cơ sở báo
cáo Lãnh đạo Bộ điều chỉnh kế hoạch, ngân sách đoàn ra nước ngoài của Bộ;
c) Bố trí lịch, chuẩn bị cơ sở vật
chất và mời các đơn vị liên quan tham gia đối với các đoàn vào do Lãnh đạo
Bộ chủ trì đón tiếp.
5. Các đơn vị liên quan có trách
nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch đoàn vào
hàng năm và gửi về Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, thẩm định trình Lãnh đạo Bộ
phê duyệt;
b) Tổ chức đón tiếp và quản lý
toàn bộ chương trình hoạt động của các đoàn vào thuộc phạm vi đơn vị quản lý
trong thời gian ở Việt Nam theo các quy định hiện hành;
c) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc
tế và Văn phòng Bộ để thực hiện các công việc liên quan đến các đoàn vào do
Lãnh đạo Bộ chủ trì đón tiếp;
d) Tổ chức việc giải quyết thủ tục
nhập cảnh cho các đoàn vào trong phạm vi của đơn vị mình quản lý;
e) Báo cáo công tác quản lý đoàn
vào của đơn vị hàng năm về Vụ Hợp tác quốc tế.
Điều 19. Tiếp
khách nước ngoài.
1. Lãnh đạo Bộ làm việc hoặc tiếp
các đoàn khách nước ngoài, Vụ Hợp tác quốc tế trình Lãnh đạo Bộ các thông tin về
đối tác, nội dung và các đề xuất.
Các đơn vị khi có yêu cầu đề nghị
Lãnh đạo Bộ tiếp khách nước ngoài: có công văn gửi Vụ Hợp tác quốc tế để báo
cáo Lãnh đạo Bộ và mời các đơn vị liên quan cùng dự.
2. Khi tiếp khác nước ngoài tại
trụ sở của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị chủ động tổ chức đón tiếp, làm việc với
khách phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và chịu trách nhiệm
về các nội dung thoả thuận. Sau khi tiếp xúc, làm việc gửi kết quả về Vụ Hợp
tác quốc tế để tổng hợp và báo cáo Bộ.
3. Các cán bộ, công chức được
phân công dự tiếp khách, làm việc với khách nước ngoài phải nắm rõ nội dung
công việc, mang trang phục lịch sự (com-lê, trang phục công sở) và có mặt trước
giờ tiếp khách tối thiểu 5 phút.
Chương VII
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỘI
NGHỊ, HỘI THẢO, KHOÁ ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
Điều 20. Thẩm
quyền xét duyệt Hội nghị, hội thảo, khoá đào tạo quốc tế
1. Hội nghị, hội thảo, khoá đào
tạo quốc tế tổ chức tại Việt Nam thuộc thẩm quyền xét duyệt của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông là những hội nghị, hội thảo và các khoá đào tạo quốc
tế ngắn hạn phối hợp với đối tác nước ngoài có nội dung về chuyên môn, nghiệp vụ,
khoa học kỹ thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông.
2. Việc tổ chức và quản lý các Hội
nghị, hội thảo, khoá đào tạo quốc tế trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
được áp dụng theo Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
Điều 21.
Trách nhiệm của các đơn vị liên quan đến tổ chức hội nghị, hội thảo, khoá đào tạo
quốc tế
1. Vụ Hợp tác quốc tế là đầu mối
quản lý các hội nghị, hội thảo, khoá đào tạo quốc tế tổ chức tại Việt Nam gồm:
a) Tiếp nhận và có ý kiến đối với
các văn bản xin phép của các cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo quốc tế
trình Lãnh đạo Bộ quyết định và thông báo kết quả chính thức bằng văn bản;
b) Phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ
có ý kiến đối với các văn bản của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ xin đăng ký tổ
chức các khoá đào tạo quốc tế tại Việt Nam trình Lãnh đạo Bộ.
c) Tổng hợp, đánh giá và kiến
nghị về tình hình tổ chức các hội nghị, hội thảo, khoá đào tạo quốc tế trong phạm
vi toàn Ngành báo cáo Bộ Nội vụ theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;
d) Hướng dẫn chi tiết việc thống
nhất quản lý và các thủ tục liên quan.
2. Vụ Kế hoạch Tài chính hướng dẫn
các quy định chi tiêu của Nhà nước đối với các hội nghị, hội thảo, khoá đào tạo
quốc tế và chế độ kiểm tra tài chính.
3. Văn phòng Bộ và Phòng Kế toán
có trách nhiệm hướng dẫn và giải quyết các thủ tục thanh quyết toán kinh phí tổ
chức hội nghị, hội thảo, khoá đào tạo quốc tế nếu có sử dụng nguồn ngân sách của
Bộ.
4. Trung tâm thông tin có trách
nhiệm thu thập thông tin và tư liệu, tuyên truyền về các hoạt động hội nghị, hội
thảo, khoá đào tạo quốc tế của Bộ.
5. Các đơn vị có liên quan có
trách nhiệm phối hợp triển khai các nội dung liên quan theo sự phân công, chỉ đạo
của Lãnh đạo Bộ.
Điều 22.
Trách nhiệm của đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo, khoá đào tạo
quốc tế
1. Các đơn vị khi chủ trì tổ chức
các hội nghị, hội thảo, khoá đào tạo quốc tế phải có văn bản xin phép Lãnh đạo
Bộ Thông tin và Truyền thông (gửi về Vụ Hợp tác quốc tế).
a) Thời hạn gửi văn bản: Trước
khi tổ chức hội nghị, hội thảo, khoá đào tạo quốc tế ít nhất là 15 ngày (đối với
hội nghị, hội thảo, khoá đào tạo xin phép Bộ) và 30 ngày (đối với hội nghị, hội
thảo cần xin phép Thủ tướng Chính phủ)
b) Nội dung văn bản xin phép gồm:
mục đích, yêu cầu của hội nghị, hội thảo, khoá đào tạo quốc tế; nội dung chủ yếu,
chương trình và các tài liệu cung cấp tại hội nghị, hội thảo, khoá đào tạo (nếu
có); thời gian và địa điểm tổ chức, địa điểm tham quan, khảo sát (nếu có);
thành phần tham dự, số lượng đại biểu Việt Nam và đại biểu nước ngoài; kinh
phí, trong đó nêu rõ phần kinh phí do phía nước ngoài chi và phía Việt Nam chi.
2. Thực hiện đúng các quy định
hiện hành của Nhà nước và của Bộ về tổ chức hội nghị, hội thảo, khoá đào tạo quốc
tế. Thủ trưởng của đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nội dung,
chương trình, tài liệu, số liệu và các ấn phẩm khác được phát hành trong quá
trình tổ chức hội nghị, hội thảo, khoá đào tạo quốc tế cũng như việc thực hiện
các quy định về bảo mật trong thông tin tuyên truyền.
3. Trong trường hợp hội nghị, hội
thảo, khoá đào tạo quốc tế có những diễn biến phức tạp, đơn vị chủ trì phải báo
cáo ngay Bộ trưởng để chỉ đạo xử lý kịp thời.
4. Thực hiện việc chi tiêu,
thanh quyết toán tài chính cho các hội nghị, hội thảo, khoá đào tạo quốc tế phải
theo đúng chế độ hiện hành, hết sức tiết kiệm, tránh lãng phí. Đối với các hội
nghị, hội thảo, khoá đào tạo quốc tế được tổ chức bằng nguồn ngân sách Nhà nước
thì đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo, khoá đào tạo quốc tế phải lập dự
toán kinh phí vào dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị mình theo quy định về
quản lý tài chính.
5. Trong vòng một tháng sau khi
kết thúc, các đơn vị tổ chức hội nghị, hội thảo, khoá đào tạo quốc tế thuộc thẩm
quyền quyết định của Bộ trưởng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng kết quả việc tổ
chức, sao gửi báo cáo (bản cứng và bản mềm) cho Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi,
cho Trung tâm thông tin để khai thác kết quả.
6. Lưu trữ hồ sơ các hội nghị, hội
thảo, khoá đào tạo quốc tế và có kế hoạch khai thác, phát huy kết quả hội nghị,
hội thảo, khoá đào tạo quốc tế đã được tổ chức.
Chương IX
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 23.
Công tác văn thư đối ngoại
Các công văn, tài liệu về hợp
tác quốc tế phải được quản lý theo quy định của Nhà nước và các quy định của Bộ:
1. Văn phòng Bộ có nhiệm vụ chuyển
các văn bản đối ngoại theo đúng các địa chỉ nơi nhận do các đơn vị chuẩn bị sau
khi tham khảo ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế;
2. Các văn bản đến bằng tiếng nước
ngoài khi trình Lãnh đạo Bộ xử lý cần có giải trình bằng tiếng Việt.
3. Các văn bản gửi đi bằng tiếng
nước ngoài do Lãnh đạo Bộ ký phải đuợc Vụ Hợp tác quốc tế đồng trình và phải được
trình bày theo mẫu có tiêu đề do Vụ Hợp tác quốc tế phát hành.
4. Thủ trưởng các đơn vị được
phép ký các văn bản đối ngoại bằng tiếng nước ngoài khi được Bộ trưởng ủy quyền.
5. Vụ Hợp tác quốc tế là đầu mối
giao dịch với các đối tác nước ngoài trong việc trao đổi các thông tin và các
quan điểm chính thức của Bộ.
Điều 24.
Công tác khen thưởng
Việc quản lý và tiến hành khen
thưởng các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có đóng góp tích cực đối với hoạt
động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được áp dụng theo
Luật Thi đua khen thưởng và Quy chế Thi đua khen thưởng của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Điều 25. Quản
lý, lưu trữ tài liệu
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có
trách nhiệm sao lục và gửi các văn bản thỏa thuận quốc tế về Vụ Hợp tác quốc tế
để lưu trữ, thống kê và phục vụ cho công tác quản lý, theo dõi các hoạt động hợp
tác quốc tế.
Điều 26. Bảo
mật
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có
trách nhiệm nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27.
Báo cáo thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế.
1. Các đơn vị, cá nhân được Bộ
trưởng giao nhiệm vụ trong các hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ có trách nhiệm
báo cáo kết quả Bộ trưởng sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và
trong trường hợp đột xuất các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm gửi báo cáo về việc
thực hiện những nội dung có liên quan được điều chỉnh theo Quy định này về Vụ Hợp
tác quốc tế trước ngày 15 tháng 6 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và trước
ngày 15 tháng 12 (đối với báo cáo năm) để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.
3. Vụ Hợp tác quốc tế chịu trách
nhiệm tổng hợp, định kỳ báo cáo Bộ trưởng và chuẩn bị các báo cáo thực hiện các
hoạt động đối ngoại theo yêu cầu của Chính phủ và các Cơ quan quản lý Nhà nước
liên quan; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức giới thiệu kết quả của các
hoạt động hợp tác quốc tế.
Điều 28. Điều
khoản thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ,
căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình, tổ chức, hướng dẫn thực hiện Quy định
này trong cơ quan, đơn vị.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh mới, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Vụ Hợp
tác quốc tế để tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.