ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1435/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 21 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ VÀ TRIỂN KHAI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP
SỞ, BAN, NGÀNH VÀ HUYỆN, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH BẮC GIANG, GIAI ĐOẠN 2020-2025”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những
năm tiếp theo;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường xử lý, ngăn chặn
có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người
dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 65/TTr-SKHĐT
ngày 10/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây dựng Bộ chỉ số và triển khai đánh giá
năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc
Giang, giai đoạn 2020-2025” (có Đề án chi tiết kèm
theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh,
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
-
TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
-
Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
-
Phòng TM&CN Việt Nam (VCCI);
-
Viện Friedrich Naumann Việt Nam (FNF);
-
UB MTTQ tỉnh; VP Tỉnh ủy; Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận Tỉnh ủy;
ĐU khối doanh nghiệp tỉnh;
-
Huyện ủy; Thành ủy; HĐND- UBND huyện, thành phố;
-
Các tổ chức Hội, HHDN tỉnh; LH các Hội KHKT tỉnh;
-
Báo Bắc Giang; Đài PT&TH tỉnh; các cơ quan thông tấn báo chí Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh (đưa tin);
-
Văn phòng UBND tỉnh:
+
LĐVP, TKCT,
TH;
+
Trưởng các phòng, đơn vị;
+
Lưu: VT, Nam.CN.
|
CHỦ TỊCH
Dương Văn Thái
|
ĐỀ ÁN
XÂY
DỰNG BỘ CHỈ SỐ VÀ TRIỂN KHAI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH VÀ
HUYỆN, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH BẮC GIANG, GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Kèm
theo Quyết định số 1435/QĐ-UBND ngày 21/7/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang)
Phần I
CĂN
CỨ, SỰ CẦN THIẾT, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
1. Căn cứ xây
dựng Đề án
1.1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2018 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu
quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải
quyết công việc;
Căn cứ Nghị quyết số 73-NQ/TU ngày
06/5/2016 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh về
Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn
2016-2020;
1.2. Căn cứ thực tiễn
triển khai DDCI của một số tỉnh/thành phố
Theo số liệu của Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI), điều tra đánh giá DDCI là một phiên bản PCI cấp sở,
ban, ngành, huyện/thành phố, đến năm 2019 có 42 tỉnh, thành phố trên cả nước đã
hoặc đang triển khai đánh giá DDCI. Kết quả điều tra PCI của VCCI và USAID cho
thấy có mối tương quan giữa việc triển khai đánh giá DDCI và kết quả PCI ở các
địa phương. Cụ thể với điểm số PCI gốc, có thể thấy điểm số PCI gốc của những tỉnh
nào có tiến hành đánh giá DDCI thì cao hơn đáng kể so với những tỉnh chưa tiến
hành đánh giá DDCI.
Hình 1: Thay
đổi điểm số PCI trung bình giai đoạn 2014-2018
(so sánh tỉnh
có/không triển
khai DDCI)
Tốc độ thay đổi điểm số giữa các tỉnh
có tiến hành và chưa tiến hành đánh giá DDCI cũng có sự khác biệt. Việc cải thiện
môi trường kinh doanh của các tỉnh, thành phố như thể hiện qua Báo cáo PCI năm
2018 cho thấy các tỉnh, thành phố trên cả nước đã duy trì được xu hướng cải thiện
trong thời gian gần đây. Song nếu so sánh mức độ cải thiện trung bình trong 5
năm gần nhất, thể hiện trong biểu đồ dưới đây, những tỉnh có tiến hành đánh giá
DDCI có tốc độ cải thiện chỉ số PCI gốc cao hơn những tỉnh chưa tiến hành.
Từ những dẫn chứng, phân tích như trên
cho thấy việc xây dựng Bộ chỉ số và triển khai đánh giá DDCI sẽ chỉ ra những
ưu, nhược điểm về chất lượng điều hành của các sở, ban, ngành và huyện/thành phố
trong công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh để các cấp, các ngành
làm cơ sở để định hướng và cải thiện chất lượng điều hành, đồng thời tạo động lực
cạnh tranh mạnh mẽ.
1.3. Thực tiễn triển
khai DDCI tại Bắc Giang
Năm 2015, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
số 88/KH-UBND ngày 08/7/2015 về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2015 và các năm tiếp theo, trong đó đã tổ
chức khảo sát ý kiến đánh giá của doanh nghiệp, nhà đầu tư đối với việc thực hiện
thủ tục hành chính và trách nhiệm phục vụ của một số sở, ngành và UBND huyện,
thành phố. Kết quả sau 5 năm thực hiện, môi trường đầu tư, kinh doanh đã được cải
thiện đáng kể, điểm số PCI hằng năm liên tục tăng, đưa Bắc Giang từ nhóm có chất
lượng điều hành trung bình lên nhóm khá.
Việc đánh giá DDCI của tỉnh Bắc Giang
tuy đã được triển khai từ năm 2015 nhưng chưa xây dựng thành Bộ chỉ số DDCI một
cách bài bản, logic và có tính hệ thống. Do đó, chưa so sánh được kết quả chuyển
biến các năm về năng lực điều hành kinh tế và cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh của các sở, ban, ngành và các huyện/thành phố, để từ đó các đơn vị xác định
trọng tâm cải cách, lựa chọn và triển khai các giải pháp phù hợp thực tế và kịp
thời.
2. Sự cần thiết
xây dựng Đề án
Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày
15/5/2018 của Chính phủ, trong đó yêu cầu UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương “thực
hiện đánh giá tính sáng tạo
và kết quả điều hành của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện theo chỉ số cạnh tranh cấp
sở, cấp huyện”; Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu “Đẩy mạnh việc thực
hiện đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức cung cấp dịch vụ công, coi
đó là thước đo hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ; chú trọng việc giám sát thực
hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và những việc không được làm của người
có chức vụ, quyền hạn; thực hiện phương châm: kỷ cương, liêm chính, hành động,
phục vụ”.
Những năm gần đây, tỉnh Bắc Giang đã
có những bước phát triển nhanh, đồng bộ và toàn diện trên các mặt của đời sống
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, với nhiều kết quả nổi
bật như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục duy trì ở mức cao (bình quân giai
đoạn 2016-2019 đạt 14,6%, năm 2019 đạt 16,2%, đứng thứ ba cả nước); quy mô, tiềm
lực nền kinh tế ngày càng được mở rộng; cả 3 lĩnh vực kinh tế đều phát triển đồng
bộ, trong đó công nghiệp có bước phát triển mang tính đột phá; thu hút đầu tư đạt
kết quả ấn tượng, liên tục nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước; cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực; thu ngân sách nhà nước tăng
bình quân 18,3%/năm, đạt trên 12.000 tỷ đồng năm 2019; cơ sở hạ tầng được tập
trung đầu tư, ngày càng phát triển hoàn thiện; lĩnh vực văn hóa xã hội đạt nhiều
kết quả tích cực; các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện tốt; an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; diện mạo đô thị, nông
thôn, đời sống của nhân dân cải thiện rõ rệt; vị thế của tỉnh ngày càng được khẳng
định. Đạt được những kết quả trên là do sự nỗ lực, cố gắng của cấp ủy, chính
quyền các cấp; sự đồng tình, hưởng ứng của cộng đồng doanh nghiệp và toàn thể
nhân dân trong tỉnh.
Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng, lợi thế của tỉnh; thực tiễn vẫn còn đặt ra nhiều vấn đề tồn tại,
hạn chế, yếu kém, là rào cản kìm hãm tốc độ phát triển, nhất là trong công tác
cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh. Kết quả thực tế năm 2019 cho thấy, trong số 04 chỉ số đánh giá cấp
tỉnh mới được công bố thì chỉ có Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) tăng 21 bậc so với năm 2018,
xếp thứ 09/63 tỉnh, thành phố; Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) giữ
nguyên vị trí thứ 25/63 tỉnh, thành phố; trong khi đó Chỉ số quản trị và hành
chính công cấp tỉnh (PAPI) và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đều giảm
bậc so với năm 2018, đặc biệt Chỉ số PCI giảm 4 bậc, đứng thứ 40/63 tỉnh, thành
phố.
Nguyên nhân chính được xác định là do
những hạn chế, yếu kém trong việc tổ chức thực hiện, liên quan trực tiếp đến ý
thức, trách nhiệm của những cán bộ, công chức, viên chức trong việc tiếp xúc,
giải quyết các đề xuất, kiến nghị, thủ tục hành chính của doanh nghiệp, người
dân, cũng như việc chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp đối
với việc thực thi công vụ, chấp hành pháp luật, kỷ luật kỷ cương hành chính,
văn hóa ứng xử của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là những người
thường xuyên tiếp xúc, làm việc với doanh nghiệp và người dân. Đây là những vấn
đề phải tập trung khắc phục trong thời gian tới để tạo dựng môi trường đầu tư
kinh doanh thông thoáng, lành mạnh, bình đẳng, đem đến sự hài lòng cho doanh
nghiệp và người dân.
Bộ chỉ số đánh giá “Năng lực cạnh
tranh cấp sở, ban, ngành và huyện/thành phố” (sau đây gọi tắt là DDCI), cung cấp
nhiều thông tin thực tiễn để hỗ trợ lãnh đạo tỉnh/thành phố xác định rõ điểm
nghẽn trong việc chỉ đạo, điều hành tại các sở, ban, ngành và huyện/thành phố;
là công cụ để thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao chất lượng điều hành, cải
thiện môi trường kinh doanh cấp tỉnh và hỗ trợ doanh nghiệp một cách thiết thực,
hiệu quả; việc đánh giá DDCI trở thành kênh phản ánh tiếng nói của cộng đồng
kinh doanh địa phương với lãnh đạo các tỉnh/thành phố.
Hình 2: Tổng
hợp kết quả chỉ số PCI theo thời gian
Tỉnh Bắc Giang tiếp tục xác định cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh là một trong các nhiệm vụ quan trọng trong
những năm tới, do vậy việc xây dựng đề án “Xây dựng Bộ chỉ số và triển khai
đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thành phố thuộc tỉnh
Bắc Giang, giai đoạn 2020-2025” là một trong những giải pháp thiết thực, hiệu
quả để đánh giá về chất lượng điều hành kinh tế giữa các sở, ban, ngành và huyện/thành
phố từ đó tạo động lực cải cách một cách quyết liệt, đồng bộ nhằm nâng cao chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp tạo
môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực
và qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
3. Yêu cầu của
Đề án
Bộ chỉ số đánh giá DDCI được xây dựng
thành bộ công cụ tương tự Bộ chỉ số PCI (Provincial Competitiveness Index)
của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp với Cơ quan Phát
triển Quốc tế Hòa Kỳ (USAID). Đây là Bộ chỉ số tổng hợp, được tiến hành độc lập,
sử dụng để đánh giá các khía cạnh khác nhau về năng lực điều hành kinh tế và cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của các sở, ban, ngành và huyện/thành phố
trên toàn tỉnh. Bộ chỉ số DDCI vì thế cũng cần phải có tính chất đánh giá độc lập
để cho thấy những khác biệt về năng lực điều hành của cấp sở, ban, ngành và cấp
huyện/thành phố. Mỗi chỉ số thành phần đều được quy ra các điểm số có sự tương
đồng để so sánh giữa các sở, ban, ngành và huyện/thành phố trong các lĩnh vực
liên quan.
Quy trình khảo sát, tính toán và đánh
giá DDCI phải đảm bảo phản ánh trung thực, khách quan, có độ tin cậy cao và
thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các sở, ban, ngành và huyện/thành phố trong việc cải
thiện chất lượng điều hành kinh tế.
Việc đánh giá DDCI phải được thực hiện
với nội dung, tiêu chí, đối tượng cụ thể, thiết thực về những vấn đề đang được
doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm khi liên hệ thực hiện thủ tục hành chính và giải
quyết công việc liên quan.
4. Nguyên tắc xây dựng
và triển khai Đề án
- Nguyên tắc tuân thủ: Bộ chỉ số
DDCI được xây dựng phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, dựa trên
thực tiễn rà soát, đánh giá sát với chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành
và huyện/thành phố liên quan trực tiếp tới chất lượng điều hành kinh tế và môi
trường kinh doanh.
- Nguyên tắc gắn kết trách nhiệm: Các nội dung
đánh giá DDCI cần phản ánh được cảm nhận của đối tượng điều tra về kết quả xử
lý các thủ tục hành chính nói riêng, năng lực và thái độ của cán bộ, công chức
từng sở, ban, ngành và huyện/thành phố trong phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Nguyên tắc khả thi: Việc xây dựng
và triển khai đánh giá DDCI phải khả thi phù hợp với bối cảnh và khả năng thực
hiện; đảm bảo triển khai được trên diện rộng và thu thập được dữ liệu đảm bảo
chất lượng để đánh giá, so sánh.
- Nguyên tắc chính xác, khoa
học và minh bạch: Phương pháp xây dựng các chỉ số thành phần, cách thức tiến
hành khảo sát và việc phân tích kết quả cần phản ánh trung thực, khách quan cảm
nhận của các đối tượng trong mẫu điều tra; việc chọn mẫu khảo sát phải khoa học
qua các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, thể hiện tính đại diện và độ tin cậy.
Bên cạnh đó khi thực hiện đánh giá DDCI cần minh bạch về quy trình tổ chức thực
hiện, về trách nhiệm của các bên liên quan và việc phân tích, đánh giá dựa trên
bằng chứng thu thập được từ khảo sát, chứ không phải là những đánh giá chủ quan
của đơn vị thực hiện.
- Nguyên tắc có ý nghĩa: Kết quả rút
ra từ khảo sát đánh giá DDCI phải có ý nghĩa đối với việc cải thiện môi trường
kinh doanh và nâng cao năng lực điều hành kinh tế cấp sở, ngành và cấp huyện, từ
đó góp phần vào nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh chung của toàn tỉnh
một cách hiệu quả.
- Nguyên tắc bảo mật: Phiếu trả lời
khảo sát DDCI cần phải mã hóa và lưu trữ, bảo mật danh tính của doanh nghiệp, tổ
chức phản hồi khảo sát để tạo dựng lòng tin của người trả lời phiếu khảo sát; bảo
mật thông tin kết quả đánh giá DDCI cho đến thời điểm tổ chức công bố nhằm đảm
bảo tính khách quan của kết quả đánh giá.
Phần II
NỘI
DUNG ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu của
Đề án.
1.1. Mục tiêu chung:
Đề án “Xây dựng Bộ chỉ số và triển
khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và huyện, thành phố thuộc
tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2020-2025” để cải thiện chất lượng điều hành của các
sở, ban, ngành và huyện/thành phố; tạo động lực cải cách liên tục và đồng bộ giữa
các ngành, các cấp nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, thông
thoáng, minh bạch.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng hình ảnh chính quyền thân
thiện, năng động và cầu thị.
- Cung cấp công cụ hiệu quả cho cơ
quan nhà nước cấp trên tiến hành giám sát và thúc đẩy nâng cao chất lượng điều
hành đối với cơ quan nhà nước cấp dưới.
- Hỗ trợ lãnh đạo các cơ quan nhà nước
nắm được các đánh giá từ doanh nghiệp, nhà đầu tư về tình hình hoạt động của
đơn vị, từ đó lựa chọn và triển khai các biện pháp cải thiện tốt hơn.
- Tạo sự cạnh tranh, thi đua lành mạnh
giữa các cơ quan nhà nước trong việc cải thiện mức độ hài lòng của nhà đầu tư,
doanh nghiệp.
- Xác định được và nhân rộng, lan tỏa
những thực tiễn tốt trong cải cách hành chính tại chính các đơn vị.
- Tạo ra kênh thông tin phản hồi rộng
rãi, minh bạch và tin cậy để nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến đối
với các cơ quan nhà nước.
- Thúc đẩy tư duy sáng tạo trong công
việc, thay đổi phương thức quản lý và cách thức làm việc nhằm giảm thiểu nhũng
nhiễu trong thực hiện thủ tục hành chính.
2. Phạm vi, đối
tượng của Đề án
2.1. Phạm vi, quy mô
khảo sát
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi
chung là doanh nghiệp) đang hoạt động sản xuất, kinh doanh và triển khai đầu
tư dự án trên phạm vi toàn tỉnh Bắc Giang, trong khoảng thời gian 2 năm gần nhất
đến thời điểm khảo sát.
- Số lượng doanh nghiệp dự kiến nhận
thư mời khảo sát: Khoảng 2.500 - 3.000 doanh nghiệp (kỳ vọng tỷ lệ hồi đáp
25 - 30%).
- Danh sách các doanh nghiệp được cung
cấp từ: (i) nguồn thứ nhất: Cơ quan quản lý thuế (Cục Thuế tỉnh; Chi cục Hải
quan quản lý các KCN tỉnh); (ii) nguồn thứ hai: Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh và UBND các huyện/thành phố.
2.2. Đối tượng được
đánh giá
Với mục tiêu khảo sát hướng đến thu thập
đánh giá của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh về chất lượng điều hành của
các cơ quan nhà nước tại tỉnh Bắc Giang, cụ thể là việc giải quyết thủ tục hành
chính, giải quyết công việc có hên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh. Do đó
đối tượng được khảo sát gồm một số sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, một số cơ
quan ngành dọc Trung ương trên
địa bàn tỉnh và 10 huyện/thành phố, được chia thành 02 nhóm, cụ thể như sau:
- Nhóm 1, gồm các cơ quan: (1)
Sở Kế hoạch và Đầu tư; (2) Sở Tài nguyên và Môi trường; (3) Sở
Xây dựng; (4) Sở Công Thương; (5) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; (6) Sở
Giao thông Vận tải; (7) Sở Khoa học và Công nghệ; (8) Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội; (9) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; (10) Sở Y tế; (11) Ban Quản lý
các KCN tỉnh; (12) Bảo hiểm xã hội tỉnh; (13) Công an tỉnh; (14) Cục Thuế tỉnh;
(15) Chi cục Hải quan quản lý các KCN tỉnh ….
Tùy tình hình thực tế, hằng năm Chủ tịch
UBND tỉnh sẽ quyết định bổ sung/hoặc đưa ra khỏi danh sách sở, ban, ngành được
đánh giá DDCI.
- Nhóm 2, gồm UBND các huyện/thành
phố: Hiệp Hòa, Việt Yên, Yên Dũng, Yên Thế, Tân Yên, Lạng Giang, Lục Nam, Lục
Ngạn, Sơn Động và thành phố Bắc Giang.
3. Xây dựng
các công cụ khảo sát đánh giá DDCI
3.1. Xây dựng
Bộ chỉ số DDCI
Các chỉ số thành phần và các chỉ tiêu
có tính đại diện và là mẫu số chung để so sánh về năng lực quản lý, điều hành
kinh tế giữa các sở, ban, ngành và giữa các huyện/thành phố. Đây là nguyên tắc
nhằm đảm bảo tính hợp lý và khả năng so sánh, xếp hạng công bằng giữa các sở,
ban, ngành và huyện/thành phố. Mỗi chỉ số thành phần được cụ thể hóa bằng các
chỉ tiêu khác nhau. Các chỉ tiêu này phản ánh chi tiết những nội dung của chỉ
số thành phần, và cung cấp các thông tin cơ bản về các mặt của công tác quản
lý, điều hành kinh tế bởi các sở, ban, ngành và chính quyền huyện/thành phố.
Các chỉ số và chỉ tiêu cũng cho phép
xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác điều hành và từ đó chỉ
ra đầu mối chịu trách nhiệm đối với các hành động nhằm phát huy thế mạnh và khắc
phục những tồn tại đối với từng lĩnh vực cụ thể trong công tác quản lý, điều
hành kinh tế ở cả cấp sở, ban, ngành và cấp huyện/thành phố. Từ đó, có thể dễ
dàng xác định trách nhiệm của người đứng đầu và trách nhiệm giải trình của từng
đơn vị quản lý trong từng nội dung cụ thể của hoạt động điều hành và quản trị
kinh tế.
- Bộ chỉ số DDCI của tỉnh Bắc
Giang:
Chỉ số
thành phần và chỉ tiêu đánh giá áp dụng đối với cấp huyện/thành phố
|
Chỉ số
thành phần và chỉ tiêu đánh giá áp dụng đối với cấp sở, ban, ngành
|
Chỉ số
thành phần
|
Số lượng chỉ
tiêu
|
Chỉ số
thành phần
|
Số lượng chỉ
tiêu
|
(1) Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin
|
11
|
(1) Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin
|
9
|
(2) Khả năng tiếp cận đất đai và mặt
bằng kinh doanh
|
5
|
(2) Chi phí không chính thức
|
6
|
(3) Chi phí không chính thức
|
6
|
(3) Chi phí thời gian
|
10
|
(4) Chi phí thời gian
|
9
|
(4) Cạnh tranh bình đẳng
|
6
|
(5) Cạnh tranh bình đẳng
|
8
|
(5) Hỗ trợ doanh nghiệp
|
8
|
(6) Hỗ trợ doanh nghiệp
|
10
|
(6) Thiết chế pháp lý
|
6
|
(7) Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự
|
9
|
(7) Tính năng động, sáng tạo và hiệu
quả hoạt động của sở, ban, ngành
|
6
|
(8) Tính năng động, sáng tạo và hiệu
quả hoạt động của chính quyền huyện/thành phố
|
7
|
(8) Vai trò người đứng đầu sở, ban,
ngành
|
9
|
(9) Vai trò người đứng đầu UBND huyện/thành
phố
|
9
|
|
|
|
74
|
|
60
|
(Chi tiết các chỉ tiêu của chỉ số thành phần
theo Phụ lục I)
- Ý nghĩa các chỉ số thành phần DDCI:
+ Tính minh bạch
và tiếp cận thông tin: Đề cập tới
khả năng các doanh nghiệp có thể tìm hiểu, tiếp cận được các quy hoạch, kế hoạch,
định hướng phát triển và văn bản pháp lý mang tính chất công khai của sở, ban,
ngành và huyện/thành phố cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình. Sự sẵn có của các
loại tài liệu, mức độ tiện dụng của việc tìm kiếm và sự dễ dàng trong
tiếp cận thông tin là những yêu cầu cần thiết để đảm bảo cho tính minh bạch.
Tính minh bạch khi được đảm bảo sẽ góp phần giảm các chi phí trong việc tìm hiểu
về pháp luật, chính sách, quy định, cũng như giảm các sai sót của doanh nghiệp khi thực
hiện các thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, khi các thông tin được công khai rõ
ràng sẽ
giúp
các doanh nghiệp có được sự nhìn nhận đầy đủ hơn về môi trường kinh doanh, giảm
bớt tính bặt định trong việc thực thi chính sách ở cấp sở, ban, ngành và cấp
huyện/thành phố.
+ Chi phí không chính thức: Chi phí
không chính thức là những khoản chi ngoài quy định mà các doanh nghiệp phải trả
cho cán bộ, công chức, viên chức để có thể thực hiện các công việc một cách dễ dàng hơn (biếu
tiền, tặng quà, mời tiệc chiêu đãi, lại quá hợp đồng, bồi dưỡng cho cán bộ... ) là những
hình thức khác nhau của chi phí không chính thức. Chỉ số chi phí không chính thức
là công cụ để đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp
phải trả và các trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không chính
thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ nhà nước
có sử dụng các quy định của địa phương để trục lợi hay không.
+ Chi phí thời gian: Đo lường thời
gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính cũng như mức độ
thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan
Nhà nước thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Đây được xem là một chỉ số quan trọng
để đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính, nếu doanh nghiệp đánh giá chỉ
số này tốt chứng tỏ nỗ
lực
cải cách của tỉnh đi vào thực chất.
+ Cạnh tranh bình đẳng: Chỉ số này
đánh giá môi trường cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trước những ưu đãi dành
cho doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (DN
FDI) và các doanh nghiệp thân quen với cán bộ các sở, ban, ngành và huyện/thành
phố, thể hiện dưới dạng các đặc quyền, ưu đãi khi tiếp cận các nguồn lực như đất
đai, tín dụng... và được ưu tiên đối xử trong thực hiện các thủ tục hành chính
và chính sách.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp: Là một trong
số các chỉ số thành phần mới được đưa vào bộ công cụ đánh giá chỉ số DDCI. Các
hoạt động hỗ trợ cho doanh nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau như: Hỗ trợ thực
hiện thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh; thực thi các chính
sách, chương trình hoạt động hỗ trợ của tỉnh và Trung ương, các dịch vụ hỗ trợ
khác dành cho doanh nghiệp.
+ Thiết chế pháp lý và An ninh
trật tự:
Trong bộ chỉ số DDCI Bắc Giang, đối tượng được đánh giá là các sở, ban, ngành
và huyện/thành phố. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cấp sở, ngành và cấp huyện,
chỉ số “Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự” được thiết
kế và đánh giá thông qua: Cơ chế phản ánh, kiến nghị, khiếu nại; kênh để phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại và đánh giá hiệu quả của công tác giải quyết phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại. Công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
+ Khả năng tiếp cận đất đai và mặt bằng
kinh doanh:
Chỉ số này đánh giá hai góc độ: (i) ghi nhận những khó khăn khi tìm kiếm mặt bằng
sản xuất kinh doanh phù hợp, những khó khăn này không những làm doanh nghiệp mất
đi cơ hội đầu tư mà còn hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng,
(ii) Đánh giá các chính sách liên quan đến đất đai có tạo ra “sự ổn định trong
sử dụng đất”, liệu doanh nghiệp có cảm thấy an tâm đối với các quyền sử dụng đất
dài hạn của mình không? khi doanh nghiệp yên tâm về tính ổn định của mặt bằng sản
xuất, họ sẽ tự tin đầu tư lâu dài trên mặt bằng đó.
+ Tính năng động,
sáng tạo và hiệu quả hoạt động của sở, ban, ngành và chính quyền huyện/thành phố: Đánh giá việc
các sở, ban, ngành và huyện/thành phố năng động, sáng tạo trong quá trình thực
thi chủ trương chính sách của Trung ương và của tỉnh; việc đưa ra những sáng kiến
riêng nhằm phát triển cộng đồng doanh nghiệp tỉnh, đồng thời đánh giá khả năng
hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng theo hướng có lợi cho
doanh nghiệp, cũng như tính hiệu lực thực thi của các sở, ban, ngành và huyện/thành
phố với các chủ trương của lãnh đạo tỉnh.
+ Vai trò của người đứng đầu sở, ban,
ngành và UBND huyện/thành phố: Với quan điểm vai trò người đứng đầu có ảnh
hưởng quyết định đến công tác cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ doanh
nghiệp nên hiện nay chỉ số này đã được nhiều địa phương đưa vào đánh giá. Chỉ số
thành phần này đánh giá vai trò, tính sáng tạo, quyết đoán của người đứng đầu
(sở, ban, ngành và chính quyền huyện/thành phố) trong việc cải thiện môi trường
kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp. Chỉ số này cũng đo lường mức độ ủng hộ của cộng
đồng doanh nghiệp đối với lãnh đạo các sở, ban, ngành và huyện/thành phố.
3.2. Xây dựng
phiếu khảo sát:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các sở,
ban, ngành có sự khác biệt rất lớn so với chính quyền cấp huyện/thành phố, bên
cạnh đó đối tượng phục vụ cũng như đối tượng có quan hệ tương tác thường xuyên
giữa các sở, ban, ngành và chính quyền huyện/thành phố cũng rất khác nhau.
Trong khi đối tượng phục vụ chính của các sở, ban, ngành là doanh nghiệp thì đối
tượng phục vụ của cấp huyện/thành phố là hợp tác xã, hộ kinh doanh (và một phần
là doanh nghiệp). Vì lý do này, để đảm bảo đánh giá chính xác, công bằng, Phiếu
khảo sát sẽ được thiết kế gồm hai loại:
+ Phiếu A - Khảo sát ý kiến doanh nghiệp
về chính quyền huyện/thành phố: Đối tượng khảo sát chủ yếu là hợp tác xã, hộ
kinh doanh và một số doanh nghiệp có thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn huyện/thành
phố.
+ Phiếu B - Khảo sát ý kiến doanh nghiệp
về sở, ban, ngành: Đối tượng khảo sát chủ yếu là doanh nghiệp và một phần là hợp
tác xã, hộ kinh doanh có hoạt động đầu tư, kinh doanh liên quan đến các sở,
ban, ngành tỉnh.
- Nội dung Phiếu khảo sát gồm 2 phần:
+ Phần 1, nội dung khảo sát gồm những
câu hỏi và phương án trả lời của doanh nghiệp theo các chỉ tiêu của chỉ số
thành phần.
+ Phần 2, thông tin chung về doanh
nghiệp: Các câu hỏi trong phần này dùng để thu thập thông tin thống kê về doanh
nghiệp và ý kiến, đề xuất của doanh nghiệp.
(Mẫu phiếu khảo
sát theo Phụ lục II)
3.3. Xây dựng
phần mềm tính toán dữ liệu:
Phần mềm tính toán dữ liệu cho phép tự
động tính ra điểm số của từng chỉ tiêu và chỉ số thành phần DDCI, dựa trên các
trọng số được tính toán kỹ lưỡng đối với mỗi chỉ số thành phần, tương tự phương
pháp tính điểm của PCI.
Việc thu thập dữ liệu khảo sát cần được
thực hiện qua các công cụ chuyên nghiệp, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và
chính xác, cho phép nhiều người có thể sử dụng, nhập dữ liệu vào hệ thống và có
khả năng lưu trữ lượng
thông tin lớn trong một thời gian dài, do đó cần xây dựng phần mềm để tính toán
dữ liệu. Thông tin khảo sát thu thập được cần phải mã hóa, để thống nhất trên
phần mềm chuyên dụng, cho phép trích xuất các thông tin cần thiết theo mọi tiêu
chí.
4. Phương
pháp chọn mẫu và khảo sát
4.1. Điều kiện
chọn Mẫu (chọn đối tượng khảo sát)
Thứ nhất, các doanh nghiệp
đang hoạt động sản xuất kinh doanh, trong 02 năm gần nhất thời điểm khảo sát có
thực hiện nghĩa vụ thuế. Do đó việc chọn mẫu sẽ lấy ngẫu nhiên theo danh sách
được cung cấp từ cơ quan quản lý thuế (Cục Thuế tỉnh; Chi cục Hải quan quản lý
các KCN tỉnh).
Thứ hai, các doanh nghiệp
trong 02 năm gần nhất thời điểm khảo sát có thực hiện thủ tục hành chính tại sở,
ban, ngành (thuộc đối tượng được khảo sát) và huyện/thành phố. Do đó việc chọn
mẫu sẽ lấy ngẫu nhiên theo danh sách được cung cấp từ Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh và Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả” của UBND các
huyện/thành phố.
Thứ ba, trước khi thực hiện
khảo sát phải gọi điện xác minh lại các thông tin cơ bản về doanh nghiệp (Địa
chỉ trụ sở chính; điện thoại của người đại diện) để việc khảo sát được đúng đối
tượng, địa chỉ.
4.2. Phương
pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu là một quá trình
nhằm đảm bảo rằng một nhóm nhỏ trả lời song vẫn có thể mang tính đại diện cho
toàn bộ tổng thể. Điều tra DDCI sử dụng phương pháp chọn mẫu theo điều tra PCI,
đó là phương pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên (stratified sampling). Chọn ngẫu
nhiên hàm ý rằng cơ hội được lựa chọn tham gia điều tra của các doanh nghiệp là
như nhau, trong khi phân tầng hàm ý đảm bảo những sự lựa chọn ngẫu nhiên sẽ ứng
với những tiêu chí chính đại diện cho tổng thể.
Trong điều tra DDCI, sử dụng phân tầng
về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh chính, địa bàn hoạt động
tại huyện/thành phố, quy mô doanh nghiệp, và tuổi doanh nghiệp. Sau khi hoàn
thành việc chọn mẫu, sẽ tiến hành so sánh các mẫu điều tra với tỷ lệ tổng thể của
từng tiêu thức để đảm bảo mẫu điều tra là đại diện cho tổng thể.
Căn cứ danh sách mẫu đã được xác định
như trên, mẫu điều tra DDCI được lựa chọn xác suất theo phương pháp phân tầng
ngẫu nhiên trên nguyên tắc đảm bảo bao quát các lĩnh vực, chức năng quản lý nhà
nước, điều hành kinh tế và dịch vụ công của các sở, ban, ngành, huyện/thành phố.
Do đó hằng năm, số lượng doanh nghiệp dự kiến nhận thư mời khảo sát khoảng từ
2.500 - 3.000 doanh nghiệp (kỳ vọng tỷ lệ hồi đáp 25 - 30%). [1]
Để việc lựa chọn mẫu đảm bảo tính
khách quan, phần mềm STATA chuyên dụng sẽ được sử dụng.
4.3. Phương
pháp khảo sát
a) Các phương pháp khảo sát có thể được
áp dụng:
- Khảo sát qua phỏng vấn trực tiếp: Ưu điểm của
phương pháp này là tỷ lệ phiếu trả lời cao và thông tin thu thập thường được khai
thác sâu do có sự trao đổi hai chiều, được tìm hiểu cặn kẽ nguyên nhân. Phương
pháp này có lợi thế nhanh chóng nhận được phản ánh, đồng thời thông tin do
doanh nghiệp cung cấp được ghi trực tiếp và cụ thể. Tuy nhiên phương pháp này
có các hạn chế như: Chi phí cao do cần nhiều nhân lực, phải đào tạo, tập huấn kỹ
năng; thời gian dành cho phỏng vấn thường kéo dài, gián đoạn; người trả lời thường
có tâm lý né tránh các câu hỏi nhạy cảm về hiện tượng nhũng nhiễu của cán bộ
nhà nước hoặc lo ngại bị lộ danh tính cá nhân; ngoài ra còn hạn chế khi chịu ảnh
hưởng bởi các quan điểm của điều tra viên khiến cho thông tin thu thập không
khách quan.
- Khảo sát qua thư tín: Phương pháp
này hiện đang được nhiều tỉnh lựa chọn thực hiện và được tiến hành qua hai kênh
chính là hệ thống chuyển phát nhanh của Bưu điện và qua hệ thống thư điện tử
Email. Ưu điểm của phương pháp này là chi phí thấp, đảm bảo được sự bảo mật về
thông tin và loại trừ ảnh hưởng từ điều tra viên; hạn chế của phương pháp này
là tỷ lệ phản hồi không cao vì phụ thuộc vào sự chủ động và nhiệt tình của
doanh nghiệp; khó cung cấp thông tin trao đổi khi có những thắc mắc cần giải
đáp.
- Khảo sát qua điện thoại: Ưu điểm của
phương pháp này giống như phương pháp khảo sát qua thư là chi phí thấp, loại trừ
được ảnh hưởng từ điều tra viên; hạn chế của phương pháp này là nội dung đánh
giá ít, phụ thuộc vào thời gian của doanh nghiệp; khó cung cấp thông tin trao đổi
khi có những thắc mắc cần giải đáp.
- Khảo sát trực tuyến: Ưu điểm của
phương pháp này cũng là chi phí thấp, loại trừ được ảnh hưởng từ điều tra viên;
hạn chế: Phụ thuộc vào yếu tố tiềm lực công nghệ của địa phương, tỷ lệ phản hồi
phụ thuộc vào mức độ lan tỏa thông tin và kêu gọi của chính quyền tỉnh. Phương
pháp này cũng khó cung cấp thông tin, giải đáp thắc mắc cần giải đáp.
b) Lựa chọn phương pháp khảo sát DDCI
Bắc Giang:
Qua phân tích ưu điểm và hạn chế của
các phương pháp khảo sát, kết hợp tham khảo thực tiễn phương pháp khảo sát của
một số tỉnh đang thực hiện, Đề án lựa chọn 2 phương pháp khảo sát:
- Khảo sát bằng thư tín qua đường bưu
điện: Phiếu khảo sát sử dụng phương thức thư bảo đảm, có in sẵn địa chỉ gửi về,
có mã bưu điện giúp người trả lời không mất phí khi gửi thư, đảm bảo được sự bảo
mật về thông tin và thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Sử dụng công cụ khảo sát có ứng dụng
công nghệ thông tin: Khảo sát trực tuyến trên platform chuyên dụng. Cụ thể,
doanh nghiệp được yêu cầu đăng ký một hòm thư chính thức để nhận được thư mời
tham gia khảo sát. Các doanh nghiệp đồng ý tham gia khảo sát sẽ được gửi mã số
doanh nghiệp và mật khẩu để truy cập điền phiếu. Sau khi hoàn thành điền phiếu,
một file PDF sẽ được gửi về vào hòm thư của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ được
yêu cầu gửi lại file PDF vào hòm thư riêng của DDCI Bắc Giang do đơn vị chủ trì
quản lý để xác nhận. Quy trình này không chỉ đảm bảo sự thuận tiện cho doanh
nghiệp mà còn đảm bảo tính định danh, có khả năng kiểm chứng của doanh nghiệp
tham gia khảo sát.
5. Xử lý dữ liệu,
tính điểm, xếp hạng và xây dựng báo cáo
5.1. Xử lý dữ
liệu
- Phiếu khảo sát nhận về phải tiến
hành qua bước kiểm tra dữ liệu, khắc phục vấn đề giá trị khuyết và xử lý các điểm
dị biệt trong dữ liệu.
- Dữ liệu điều tra DDCI sau khi mã hóa
sẽ được nhập liệu, thông qua phần mềm nhập liệu CS-PRO phát triển bởi Cục Điều
tra Dân số Hoa Kỳ và xử lý dữ liệu được thiết kế dựa trên nền tảng chương trình
xử lý số liệu đã được xây dựng.
- Song song với quá trình nhập liệu, với
sự hỗ trợ của chương trình xử lý số liệu thống kê, có thể phát hiện những lỗi
tinh vi hơn của dữ liệu đã thu thập. Các thống kê mô tả và các biểu đồ của các
biến là công cụ hữu ích để phát hiện các giá trị (thông tin) cá biệt- ngoại
lai. Giá trị trung vị, nhỏ nhất, lớn nhất sẽ cho biết vùng dữ liệu quan sát được
của mỗi biến. Đây chính là thông tin quan trọng xác định một biến nào đó có trường
hợp ngoại lai không. Cũng cần chú ý là giá trị ngoại lai không nhất thiết là
thông tin sai, nhưng trong một số trường hợp, có thể cần loại các giá trị này
trong một số tính toán vì chúng có thể làm sai lệch đặc trưng chung của tổng thể
nghiên cứu.
Ngoài ra, quá trình xử lý dữ liệu
nghiên cứu thông qua kiểm định độ tin cậy của các biến cũng sẽ hỗ trợ cho việc
hiệu chỉnh lại các tiêu chí đánh giá cấu thành nên các chỉ số thành phần trong
DDCI một cách phù hợp.
5.2. Tính điểm
- Bước 1, Thu thập dữ liệu kết quả để
tính điểm, gồm
có hai nhóm:
+ Nhóm dữ liệu kết quả đánh giá của
các doanh nghiệp theo phiếu điều tra khảo sát (số liệu “mềm”).
+ Nhóm dữ liệu được lấy từ kết quả báo
cáo hoặc các cuộc điều tra, khảo sát khác (liên quan đến chỉ tiêu DDCI) đã được UBND tỉnh
công bố, (số liệu “cứng”).
Mục tiêu của việc thu thập hai nguồn
thông tin này nhằm kết hợp cả số liệu khách quan (số liệu “cứng”) và số liệu chủ
quan (số liệu “mềm”) thể hiện đánh giá của các doanh nghiệp trong quá trình
tính toán các chỉ số thành phần và chỉ tiêu tổng hợp cuối cùng.
- Bước 2, Tính điểm các
chỉ số thành phần và
các chỉ tiêu:
Điểm số các chỉ số thành phần được xây
dựng dựa trên cơ sở tính toán điểm số các chỉ tiêu. Theo đó các chỉ tiêu sau
khi thu thập, sẽ được chuẩn hóa theo thang điểm 10 (điểm tối đa là 10 và điểm tối
thiểu là 1). Những đánh giá còn lại nằm giữa được được quy về điểm số tương ứng
trong khoảng điểm còn lại.
Công thức chuẩn hóa điểm số các chỉ
tiêu như sau:
+ Đối với các chỉ tiêu thuận, tức là
điểm chỉ tiêu càng cao thì phản ánh chất lượng điều hành càng tốt:
Trong đó:
+ X là giá trị của cơ quan/đơn vị A.
+ Min: Điểm thấp nhất trong tổng số cơ
quan/đơn vị được đánh giá.
+ Max: Điểm cao nhất trong tổng số cơ
quan/đơn vị được đánh giá.
Ví dụ: Chỉ tiêu % doanh nghiệp đánh
giá cán bộ tại bộ phận một cửa thân thiện. Đây là chỉ tiêu thuận, giá trị của
cơ quan/đơn vị A là 40%; cơ quan/đơn vị tốt nhất tại chỉ tiêu này đạt 60%; cơ
quan/đơn vị thấp nhất là 17%. Theo đó, điểm quy chuẩn của cơ quan/đơn vị A ở chỉ
tiêu này đạt: 1+9*(40-17)/(60-17)
= 5,81 điểm. Cơ quan/đơn vị đạt điểm cao nhất (trong trường hợp này là 60%) được
10 điểm; cơ quan/đơn vị đạt điểm thấp nhất (trong trường hợp này là 17%) chỉ được
1 điểm.
+ Đối với chỉ tiêu nghịch, tức là điểm
chỉ tiêu càng thấp thì phản ánh chất lượng điều hành tốt:
Trong đó:
+ X là giá trị của cơ quan/đơn vị A.
+ Min: Điểm thấp nhất trong tổng số cơ
quan/đơn vị được đánh giá.
+ Max: Điểm cao nhất trong tổng số cơ
quan/đơn vị được đánh giá.
Ví dụ: Chỉ tiêu % doanh nghiệp đánh
giá phải chờ hơn 1 tháng để hoàn tất thủ tục chính thức hoạt động. Đây là chỉ
tiêu nghịch (thời gian càng ngắn, càng tốt), giá trị của cơ quan/đơn vị A là
14%; cơ quan/đơn vị tốt nhất tại chỉ tiêu này đạt 1%; cơ
quan/đơn vị kém nhất là 28%. Theo đó, điểm quy chuẩn của cơ quan/đơn vị A ở chỉ
tiêu này đạt: 11-(9*(14-1)/(28-1)+1) = 5,67 điểm.
Cơ quan/đơn vị đạt điểm cao nhất (trong trường hợp này là 1%) được 10 điểm; cơ quan/đơn vị đạt điểm
thấp nhất (trong trường hợp này là 28%) chỉ được 1 điểm.
- Bước 3, Tính toán DDCI
(có gắn trọng số):
Các trọng số thể hiện mức đóng góp và
tầm quan trọng của từng chỉ số thành phần đối với sự phát triển của khu vực tư nhân. Các trọng
số được xác định dựa trên việc tham khảo trọng số của các chỉ số trong PCI[2]
và đánh giá chủ quan của lãnh đạo tỉnh về thứ tự ưu tiên của các chỉ số
trong việc cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh.
Các trọng số này được làm tròn và chia
thành các mức (5%; 10%; 15% và 20%). Theo đó những chỉ số thành phần nào có tác
động lớn nhất đến tăng trưởng, đầu tư và lợi nhuận của doanh nghiệp được gắn trọng
số cao hơn. Tương tự các chỉ số không có tương quan lớn với sự phát triển của
doanh nghiệp được gán trọng số nhỏ hơn.
Cụ thể trọng số của các chỉ số thành
phần, nhu sau:
Trọng số của
các chỉ số thành phần DDCI cấp huyện/thành phố
|
Trọng số của
các chỉ số thành phần DDCI cấp sở, ban, ngành
|
Chỉ số
thành phần
|
Trọng số
|
Chỉ số
thành phần
|
Trọng số
|
(1) Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin
|
15%
|
(1) Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin
|
15 %
|
(2) Khả năng tiếp cận đất đai và mặt
bằng kinh doanh
|
5 %
|
(2) Chi phí không chính thức
|
15 %
|
(3) Chi phí không chính thức
|
15%
|
(3) Chi phí thời gian
|
10%
|
(4) Chi phí thời gian
|
10%
|
(4) Cạnh tranh bình đẳng
|
10%
|
(5) Cạnh tranh bình đẳng
|
10%
|
(5) Hỗ trợ doanh nghiệp
|
15 %
|
(6) Hỗ trợ doanh nghiệp
|
10%
|
(6) Thiết chế pháp lý
|
5%
|
(7) Thiết chế pháp lý và An ninh trật
tự
|
5 %
|
(7) Tính năng động, sáng tạo và hiệu
quả hoạt động của sở, ban, ngành
|
10%
|
(8) Tính năng động, sáng tạo và hiệu
quả hoạt động của chính quyền huyện/thành phố
|
10%
|
(8) Vai trò người đứng đầu sở, ban,
ngành
|
20%
|
(9) Vai trò người đứng đầu UBND huyện/thành
phố
|
20%
|
|
|
|
100%
|
|
100%
|
Ở bảng trên, trọng số của các chỉ số
Vai trò người đứng đầu, Tính minh bạch và tiếp cận thông tin, Chi phí không
chính thức, Hỗ trợ doanh nghiệp được lấy cao hơn so với các chỉ số khác vì tầm
quan trọng của chỉ số này đối với hoạt động cải cách môi trường
kinh doanh của tỉnh Bắc Giang cũng như trọng số của các chỉ số này trong PCI
cao hơn so với các chỉ số khác. Các chỉ số có trọng số 5% là bởi vì trọng số của
các chỉ số này cũng ở mức 5% trong PCI.
Với các trọng số như trên, chỉ số DDCI
được tính như sau:
DDCI có trọng số = (Chỉ số 1 x trọng số % +
Chỉ số 2 x trọng số % +
... + Chỉ số 10 x trọng số %
)* 100.
5.3. Xếp hạng
DDCI
Thang điểm DDCI của các sở, ban, ngành
và huyện/thành phố được quy đổi về thang điểm 100 để thực hiện xếp hạng từ cao
đến thấp, và phân theo nhóm các sở, ban, ngành và các huyện/thành phố, cụ thể
như sau:
- Nhóm Rất tốt: Các đơn vị có điểm lớn
hơn hoặc bằng một độ lệnh chuẩn so với điểm trung bình.
- Nhóm Tốt: Các đơn vị có điểm nằm
trong khoảng một độ lệch chuẩn lớn hơn hoặc bằng điểm trung bình.
- Nhóm Khá: Các đơn vị có điểm nằm
trong khoảng dưới một độ lệch chuẩn nhỏ hơn so với điểm trung bình.
- Nhóm Chưa tốt: Các đơn vị có điểm nhỏ
hơn một độ lệnh chuẩn so với điểm trung bình.
5.4. Tổng hợp
dữ liệu cuối cùng và xây dựng báo cáo
Bước cuối cùng là tổng hợp điểm số của
các sở, ban, ngành và huyện/thành phố theo thứ tự điểm số DDCI từ cao đến thấp.
Cơ quan chủ trì xây dựng báo cáo và phân tích các thông tin từ những câu hỏi
tham khảo không tính điểm trong bộ phiếu điều tra và từ các cuộc phỏng vấn, làm
việc trực tiếp với các doanh nghiệp; báo cáo đánh giá từ các nguồn khác nhau để
có đủ cơ sở phân tích, so sánh đưa ra nhận định kết quả cuối cùng sao cho đảm bảo
tính khách quan, sát thực nhất.
6. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện Đề án, giai đoạn
2020-2025: Khoảng 6.050.000.000 đồng, trong đó:
- Năm 2020: 1.200.000.000 đồng.
- Các 2021-2025: 4.850.000.000 đồng
(tương đương 970.000.000 đồng/năm).
- Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước cấp.
Phần III
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Xây dựng kế
hoạch và triển khai khảo sát đánh giá DDCI hàng năm
1.1. Đơn vị chủ trì
Giao Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Phát
triển doanh nghiệp (trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư) chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện khảo sát đánh giá DDCI hàng năm
theo Đề án được phê duyệt.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch chi tiết,
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ thực hiện. Trong đó đề xuất cụ thể
các cơ quan, đơn vị được khảo sát đánh giá; dự kiến số lượng phiếu phát ra và
thu; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan; kinh phí thực hiện ...; căn
cứ vào khối lượng công việc và năng lực triển khai, đề xuất các nội dung công
việc thuê khoán chuyên gia hoặc đơn vị tư vấn bên ngoài tham gia thực hiện để đảm
bảo tiến độ và chất lượng.
- Tiến độ triển khai thực hiện, như
sau:
+ Phê duyệt kế hoạch: Tháng 5.
+ Tổng hợp danh sách doanh nghiệp do
các cơ quan liên quan và UBND huyện/thành phố cung cấp; lựa chọn danh sách
doanh nghiệp thuộc phạm vi chọn mẫu: Tháng 7.
+ Xây dựng và hoàn thiện mẫu phiếu khảo
sát: Tháng 8.
+ Triển khai phát và thu phiếu khảo
sát: Tháng 9-10.
+ Cập nhật dữ liệu kết quả đánh giá của
doanh nghiệp từ phiếu khảo sát (bản giấy) sang phần mềm tính toán; phân tích dữ
liệu và xây dựng báo cáo kết quả khảo sát: Tháng 11.
+ Tổ chức hội nghị công bố kết quả xếp
hạng DDCI: Tháng 12.
1.2. Đơn vị phối hợp
Đề nghị Viện Friedrich Naumann Việt
Nam (FNF), phối hợp với đơn vị chủ trì thực hiện khảo sát đánh giá DDCI hằng
năm nhằm đảm bảo tính khách quan, minh bạch.
1.3. Sơ đồ tổng thể
quy trình triển khai khảo sát đánh giá DDCI
2. Giám sát
quá trình triển khai khảo sát đánh giá DDCI hằng năm
2.1. Cơ quan, đơn vị
giám sát
- Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh chủ trì,
phối hợp với Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh và một số cơ quan liên
quan thực hiện giám sát quá trình triển khai khảo sát đánh giá DDCI để đảm bảo
tính minh bạch, khách quan và chất lượng.
- Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh, Văn phòng
Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Đảng ủy
khối doanh nghiệp tỉnh, phối hợp giám sát quá trình triển khai khảo sát đánh giá
DDCI.
2.2. Nội dung giám sát, gồm: (i) Việc
lựa chọn danh sách doanh nghiệp thuộc phạm vi chọn mẫu; (ii) số lượng phiếu
khảo sát phát ra theo kế hoạch và phương thức khảo sát; (iii) số lượng phiếu
thu về đảm bảo thuộc phạm vi danh sách doanh nghiệp chọn mẫu; (iv) việc
loại bỏ các phiếu thu về không hợp lệ; (v) việc cập nhật dữ liệu từ phiếu khảo
sát hợp lệ vào phần mềm.
3. Tổ chức thực
hiện
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Là cơ quan đầu mối, đôn đốc giám
sát việc triển khai thực hiện Đề án; tranh thủ sự giúp đỡ của Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
(CIEM), Viện Friedrich Naumann Việt Nam (FNF) và các cơ quan liên
quan, kịp thời tham mưu sửa đổi, bổ
sung các chỉ số thành phần, chỉ tiêu,
trọng số, phương pháp tính điểm DDCI để đáp ứng yêu cầu, mục đích khảo sát đánh
giá phù hợp theo từng giai đoạn
và tình hình thực tế của tỉnh.
- Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư và
Phát triển doanh nghiệp, hằng năm chủ trì tổ chức thực hiện khảo sát đánh giá
DDCI đảm bảo minh bạch, khách quan và theo nội dung Đề án được duyệt; hằng năm
xây dựng dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh bố trí trong dự
toán chi ngân sách thường xuyên hằng năm của Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Phát
triển doanh nghiệp; xây dựng chuyên mục “DDCI - Bắc Giang” trên Wehste của
Trung tâm Xúc tiến đầu tư và
Phát triển doanh nghiệp, để tuyên truyền, hướng dẫn, giải đáp và để các cơ
quan, đơn vị thuận tiện trong việc khai thác kết quả khảo sát đánh giá DDCI.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
tham mưu tổ chức
công bố kết quả xếp hạng DDCI hằng năm; thông qua kết quả khảo sát, phân tích,
đánh giá, tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh về những tồn tại, hạn chế của các sở, ban, ngành và huyện/thành
phố.
3.2. Văn phòng UBND tỉnh
- Chỉ đạo Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh, hằng năm làm đầu mối chủ trì, tổng hợp cung cấp danh sách
và địa chỉ liên hệ (tên, địa chỉ, số điện thoại...) của các doanh nghiệp đến thực
hiện thủ tục hành chính với các sở, ban, ngành (thuộc đối tượng được đánh giá
DDCI) tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư để lựa chọn doanh nghiệp mời tham gia khảo sát, đánh giá DDCI.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, hằng năm tham mưu UBND tỉnh tổ
chức Lê công bố xếp hạng DDCI của các sở, ban, ngành và huyện/thành phố.
3.3. Sở Tài chính: Thẩm định, trình
UBND tỉnh phê duyệt kinh phí để triển khai Đề án và kinh phí thực hiện khảo sát
đánh giá DDCI hằng năm.
3.4. Công an tỉnh: Hằng năm, cung cấp
danh sách và địa chỉ liên hệ của các doanh nghiệp đến thực hiện
thủ tục hành chính với lực lượng Công an tỉnh, theo đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư để lựa chọn doanh nghiệp mời tham gia khảo sát, đánh giá DDCI.
3.5. Cục Thuế tỉnh: Hằng năm, cung cấp
danh sách và địa chỉ liên hệ (tên
doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; tên và số điện thoại liên hệ của người
đại diện theo pháp luật/hoặc người nộp thuế) của các doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh (thuộc đối tượng quản lý thuế), theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư để đối chiếu và lựa chọn doanh nghiệp mời tham gia khảo sát, đánh giá DDCI.
3.6. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Hằng năm,
cung cấp danh sách và địa chỉ liên hệ của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh đến thực hiện thủ tục hành chính, theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư
để lựa chọn doanh nghiệp mời tham gia khảo sát, đánh giá DDCI.
3.7. Chi cục Hải quan quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh: Hằng năm, cung cấp danh sách và địa chỉ liên hệ của các doanh
nghiệp thực hiện thủ tục xuất, nhập khẩu hành hóa, theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư để lựa chọn doanh nghiệp mời tham gia khảo sát, đánh giá DDCI.
3.8. Các sở, ban, ngành và UBND huyện/thành
phố:
- Quán triệt sâu sắc đến toàn thể đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức về quan điểm, mục đích, yêu cầu của tỉnh trong
việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy
mạnh cải cách hành chính để có sự thay đổi về nhận thức, tư duy và hành động.
- Các sở, ngành và địa phương thuộc diện
được khảo sát đánh giá DDCI: Căn cứ kết quả công bố xếp hạng DDCI hằng năm, thực
hiện rà soát, phân tích đánh giá, nguyên nhân của từng chỉ số bị giảm điểm, xếp
thứ hạng thấp; kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan và đề ra các giải pháp, nhiệm
vụ cụ thể, gắn với trách nhiệm của từng phòng, ban, đơn vị và trách nhiệm của
người đứng đầu dựa trên những mục tiêu rõ ràng, có thể đánh giá, lượng hóa được
về những chuyển biến, tiến bộ trong từng lĩnh vực theo chỉ tiêu được phân công;
hằng năm cung cấp danh sách và địa chỉ liên hệ của các doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh đến thực hiện thủ tục hành chính, theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư để lựa chọn doanh nghiệp mời tham gia khảo sát, đánh giá DDCI
3.9. Báo Bắc Giang, Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Tăng cường công tác truyền thông, thường
xuyên tuyên truyền về mục đích và ý nghĩa của việc cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh; ý nghĩa của Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp
sở, cơ quan, đơn vị và các địa phương (DDCI) để doanh nghiệp hiểu đúng, đánh
giá, nhận xét đúng về các nội dung được khảo sát và tích cực tham gia trả lời
phiếu khảo sát hằng
năm; cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan trên địa bàn hiểu được tầm
quan trọng của Bộ chỉ số PCI và DDCI.
3.10. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh: Phát
huy tốt vai trò là cầu nối liên kết giữa cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng
doanh nghiệp trong tỉnh; triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách của
Trung ương và của tỉnh đến các doanh nghiệp, đồng thời tích cực lắng nghe, tiếp
thu, tổng hợp đầy đủ các ý kiến, kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp,
phản ánh tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, xử lý; Tích cực tuyên
truyền để các doanh nghiệp phối hợp, đồng hành cùng với cơ quan quản lý nhà nước
trong việc phát triển, tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh thực sự minh bạch,
lành mạnh và công bằng; hiểu đúng, đánh giá, nhận xét đúng về các nội dung được
khảo sát và tích cực tham gia trả lời phiếu khảo sát hằng năm.
4. Đề
nghị Ủy ban MTTQ tỉnh, các Ban của Đảng và các cơ quan truyền thông báo chí
tăng cường giám sát, kịp thời phản ánh, thông tin (cả mặt tích cực và tồn tại,
hạn chế) về tình hình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong thực thi công vụ, nhất là những nội dung liên quan trực tiếp đến giải quyết
thủ tục hành chính và đề xuất, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp./.