BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1425/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC
HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở số
10/2022/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 52/2022/NĐ-CP ngày 08 tháng
8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng
8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân
chủ ở cơ sở;
Căn cứ Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4
năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực
hiện dân chủ ở cơ sở;
Căn cứ Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8
năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Bộ Xây dựng.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng
và Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ của Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BCĐTW thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở (để b/c);
- Đảng ủy Bộ Xây dựng;
- Công đoàn Cơ quan Bộ Xây dựng;
- Đoàn Thanh niên Bộ Xây dựng;
- Ban Thanh tra nhân dân;
- Lưu VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Nghị
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1425/QĐ-BXD ngày 31/12/2024 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định thực hiện dân chủ trong hoạt động
của Bộ Xây dựng và các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc, trực thuộc Bộ Xây dựng
(gọi chung là cơ quan, đơn vị), bao gồm quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ;
việc công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị; việc bàn, quyết định, tham gia ý kiến,
kiểm tra, giám sát của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; việc phối
hợp thực hiện của các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên và Ban Thanh tra nhân
dân.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các đơn vị thuộc khối cơ quan hành chính;
b) Các đơn vị sự nghiệp;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của
Bộ Xây dựng.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dân chủ
1. Bảo đảm quyền của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động được biết, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát việc
thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước,
vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
trong thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật; bảo đảm trật tự, kỷ cương, không cản trở hoạt động bình thường
của cơ quan, đơn vị; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường trách
nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
5. Tôn trọng ý kiến đóng góp và kịp thời giải quyết
kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Điều 3. Quyền của cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong thực hiện dân chủ
1. Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm thực
hiện quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội; bảo đảm thực hiện các quyền về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị theo
quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ và Quy chế này.
2. Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của Luật tiếp cận thông
tin; đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định đối với các nội dung
thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị; kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh,
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật
về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
3. Được thông tin đầy đủ, kịp thời về các quyền và
lợi ích hợp pháp, chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội theo quy định của
pháp luật và quyết định của cơ quan, đơn vị.
4. Được tạo điều kiện để tham gia học tập, công
tác, lao động, sản xuất, kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của bản thân, gia đình và cộng đồng theo đúng chủ trương của Đảng và
pháp luật của Nhà nước; thụ hưởng thành quả đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội,
chế độ an sinh xã hội và kết quả thực hiện dân chủ.
Điều 4. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức
trong thực hiện dân chủ
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về thực hiện dân
chủ ở cơ sở. Chấp hành quyết định, quy chế của cơ quan, đơn vị và địa phương
nơi cư trú. Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân.
2. Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy
ý kiến ở cơ sở theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở và Quy
chế này.
3. Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến cơ quan
có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ
sở.
Điều 5. Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ
1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
cho người được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở
cơ sở.
2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; nâng cao nhận thức của
công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện dân chủ và bảo đảm thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, vai trò nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý và đảng
viên, công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện dân chủ và bảo
đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở; lấy mức độ thực hiện dân chủ ở cơ sở của cơ
quan, đơn vị làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, cá
nhân.
4. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các gương điển
hình, có nhiều thành tích trong việc phát huy và tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở
cơ sở; phát hiện và xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp
luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5. Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông
tin, khoa học - kỹ thuật, trang bị phương tiện kỹ thuật và bảo đảm các điều kiện
cần thiết khác cho việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợp với tiến
trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện
dân chủ
1. Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Bao che hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về người tố cáo, người
cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở
cơ sở.
3. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để thực
hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
4. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xuyên
tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, kích động bạo lực, phân biệt vùng, miền, giới
tính, tôn giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức.
5. Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn
khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia ý kiến của cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động.
Điều 7. Xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện dân
chủ
1. Cơ quan, đơn vị vi phạm quy định của Luật Thực
hiện dân chủ ở cơ sở và các quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý, bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có
hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở, lợi dụng chức vụ, quyền
hạn vi phạm quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở và Quy chế này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý, bồi thường, bồi hoàn theo
quy định của pháp luật.
Chương II
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Mục 1. CÔNG KHAI THÔNG TIN Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 8. Những nội dung người đứng đầu cơ quan,
đơn vị phải công khai
Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công
tác hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị phải công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị các nội dung
sau đây:
1. Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị.
2. Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý, hằng tháng
của cơ quan, đơn vị.
3. Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách
nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các nguồn tài chính khác; tình
hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách hằng năm của cơ quan,
đơn vị; các chính sách hỗ trợ phúc lợi của cơ quan, đơn vị; kết quả thực hiện
các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có).
4. Tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài
sản công; tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều
chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối
với tài sản công; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được
giao quản lý, sử dụng.
5. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu
tư công; nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm; kế hoạch, chương trình đầu tư công của cơ quan,
đơn vị, vốn bố trí theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương
trình đầu tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm gồm
danh mục dự án và mức vốn đầu tư công cho từng dự án; tình hình huy động các
nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công; tình hình và
kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án; tiến độ thực hiện và giải ngân
của dự án; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án; quyết toán vốn đầu
tư công.
6. Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, quy
hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề
nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước
ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu
đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương
trình, kế hoạch và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan,
đơn vị.
7. Kết luận của cấp có thẩm quyền về vụ việc tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị; bản kê khai tài sản, thu nhập của
người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.
8. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
9. Nội quy, quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị;
quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị.
10. Kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu
ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội dung cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến quy định tại Điều 15 của
Quy chế này.
11. Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý
cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị.
12. Nội dung khác theo quy định của pháp luật và
quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Hình thức và thời điểm công khai thông
tin ở cơ quan, đơn vị
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
- Niêm yết thông tin;
- Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng
tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
- Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của cơ quan, đơn vị;
- Thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị;
- Thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ
quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
- Thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, Ban Chấp
hành Công đoàn cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động tại cơ quan, đơn vị;
- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật và
quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
2. Nội dung thông tin quy định tại Điều 8 của Quy
chế này phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định,
văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung cần công khai, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Điều 10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công
khai thông tin ở cơ quan, đơn vị
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ
chức đăng tải các thông tin quy định tại Điều 8 của Quy chế này trên trang
thông tin điện tử nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu đăng tin hoặc gửi
thông tin, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp chưa có trang thông tin điện tử nội bộ
hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm tổ chức niêm yết các thông tin quy định tại Điều 8 của Quy chế này
tại trụ sở của cơ quan, đơn vị và nơi làm việc của các đơn vị, bộ phận có liên
quan trực tiếp ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp
đã sử dụng hình thức thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện thực tế, tính chất
hoạt động và nội dung cần công khai, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thể quyết
định lựa chọn thêm các hình thức công khai khác quy định tại khoản 1 Điều 9 của
Quy chế này, bảo đảm để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tiếp cận
thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ
chức cung cấp thông tin theo yêu cầu của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động đối với những thông tin trong thời hạn công khai mà chưa được công
khai, thông tin đã hết thời hạn công khai hoặc thông tin đang được công khai
nhưng vì lý do bất khả kháng mà người yêu cầu không thể tiếp cận được.
5. Cơ quan, đơn vị có thể xác định thêm các nội
dung thông tin cần công khai, hình thức công khai, việc áp dụng các hình thức
công khai đối với từng loại nội dung thông tin nhất định và cách thức thực hiện,
việc cung cấp thông tin theo yêu cầu trong quy chế thực hiện dân chủ của cơ
quan, đơn vị phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động, điều kiện thực tế của cơ
quan, đơn vị mình và không trái với quy định của pháp luật và Quy chế này.
6. Trường hợp pháp luật có quy định khác về hình thức,
cách thức thực hiện công khai đối với nội dung thông tin cụ thể thì áp dụng
theo quy định đó.
Mục 2. NHỮNG NỘI DUNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
NGƯỜI LAO ĐỘNG BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH
Điều 11. Những nội dung cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động bàn và quyết định
1. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân
dân ở cơ quan, đơn vị.
2. Việc thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản đóng
góp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị ngoài
các khoản đã được pháp luật quy định.
3. Nội dung nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động.
4. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cơ quan,
đơn vị không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.
Điều 12. Hình thức cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động bàn và quyết định
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại
cơ quan, đơn vị bàn và quyết định các nội dung quy định tại Điều 11 của Quy chế
này tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên cơ sở đề xuất
của Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc khi
có ít nhất một phần ba tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của
cơ quan, đơn vị cùng đề nghị.
2. Trường hợp không thể tổ chức hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị vì lý do bất khả kháng hoặc
hội nghị đã được triệu tập đến lần thứ hai nhưng vẫn không có đủ số người tham
dự quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị
sau khi đã thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp quyết định tổ chức gửi
phiếu lấy ý kiến của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan, đơn vị.
Điều 13. Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động
1. Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động do người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với Công đoàn cơ quan,
đơn vị tổ chức.
Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm công tác của cơ quan,
đơn vị nhưng không chậm hơn 03 tháng của năm công tác tiếp theo do người đứng đầu
cơ quan, đơn vị quyết định sau khi lấy ý kiến của Công đoàn cùng cấp.
Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
được tổ chức bất thường khi có đề xuất của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
12 của Quy chế này.
2. Thành phần dự hội nghị cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động gồm:
a) Đối với hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của Bộ: Bộ trưởng thống nhất với Công đoàn cơ quan Bộ quyết định
thành phần tham dự hội nghị là toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động hoặc đại biểu công chức, viên chức, người lao động phù hợp với đặc điểm
tình hình thực tiễn; quyết định việc mời người đứng đầu và đại diện Ban Chấp
hành công đoàn của các đơn vị trực thuộc Bộ nếu thấy cần thiết.
b) Đối với hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của các đơn vị trực thuộc Bộ:
Đối với đơn vị có tổng số công chức, viên chức, người
lao động ít hơn 100 người thì tổ chức hội nghị toàn thể công chức, viên chức,
người lao động của đơn vị.
Đối với đơn vị có tổng số công chức, viên chức, người
lao động từ 100 người trở lên hoặc có ít hơn 100 người nhưng làm việc phân tán
trên địa bàn rộng hoặc vì lý do nghiệp vụ không thể bỏ vị trí làm việc, thì người
đứng đầu đơn vị trực thuộc Bộ thống nhất với Công đoàn cùng cấp quyết định
thành phần tham dự hội nghị là toàn thể công chức, viên chức, người lao động hoặc
đại biểu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phù hợp với đặc điểm tình
hình của đơn vị; quyết định việc mời người đứng đầu, đại diện Ban Chấp hành
công đoàn của các tổ chức trực thuộc nếu thấy cần thiết.
Đơn vị có từ 07 công chức, viên chức, người lao động
trở xuống có thể tổ chức hội nghị công chức, viên chức, người lao động nếu thấy
cần thiết.
3. Hội nghị được tổ chức hợp lệ khi có ít nhất là
hai phần ba tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan,
đơn vị hoặc ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có mặt.
4. Nội dung của hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động bao gồm:
a) Kiểm điểm việc thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị;
b) Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết hội nghị cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động trước đó và những quy định về thực hiện
dân chủ tại cơ quan, đơn vị;
c) Đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch công tác hằng năm;
d) Tổng kết phong trào thi đua, xét khen thưởng và
bàn, thống nhất nội dung thi đua năm tiếp theo; thống nhất nội dung giao ước
thi đua;
đ) Thảo luận và quyết định các nội dung quy định tại
Điều 11 của Quy chế này;
e) Thực hiện các nội dung về công khai thông tin; lấy
ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội dung quy định
tại Điều 15 của Quy chế này;
g) Thực hiện các công việc khác theo quyết định của
hội nghị.
5. Trình tự tổ chức hội nghị được thực hiện như
sau:
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trình bày báo cáo
về các nội dung quy định tại điểm a và điểm c khoản 4 Điều này;
b) Đại diện Công đoàn cơ quan, đơn vị báo cáo về
các nội dung quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; kết quả giám sát, hỗ trợ cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
tham dự hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến, đề xuất, kiến nghị (nếu có);
d) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Công
đoàn cơ quan, đơn vị tiếp thu, giải đáp thắc mắc, kiến nghị của công chức, viên
chức, người lao động đối với các nội dung thuộc thẩm quyền, bàn các biện pháp cải
tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của công chức, viên chức, người lao
động trong cơ quan, đơn vị, các biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tiếp
theo của cơ quan, đơn vị;
đ) Đại diện Ban Thanh tra nhân dân trình bày báo
cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong năm và chương trình công tác năm
tiếp theo;
e) Hội nghị quyết định các nội dung quy định tại Điều
11 Quy chế này (nếu có). Nghị quyết, quyết định của hội nghị được thông qua khi
có trên 50% tổng số người dự hội nghị tán thành và nội dung không trái với quy
định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội;
g) Tổ chức khen thưởng cá nhân, tập thể của cơ
quan, đơn vị có thành tích trong công tác; phát động phong trào thi đua;
h) Ký kết giao ước thi đua giữa người đứng đầu cơ
quan, đơn vị với tổ chức công đoàn;
i) Thông qua nghị quyết hội nghị.
Điều 14. Trách nhiệm trong việc tổ chức để cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động bàn, quyết định và thực hiện quyết định của
tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối
hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp thực hiện các nội dung sau:
a) Thống nhất chủ trương, xây dựng kế hoạch tổ chức
hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; hướng dẫn để các bộ,
công chức, viên chức, người lao động quyết định tại Hội nghị hoặc tổ chức gửi
phiếu lấy ý kiến để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn, quyết định
các nội dung quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
b ) Phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nghị
quyết của hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quy chế thực
hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị và các nội dung khác đã được cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động quyết định thông qua; cử đầu mối để phối hợp, theo
dõi, đề xuất xử lý kịp thời những phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
c) Định kỳ 06 tháng một lần, tổ chức kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động; thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá đến toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
2. Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tích cực, gương mẫu tham gia bàn
và quyết định các nội dung quy định tại Điều 11 Quy chế này và nghiêm túc thực
hiện các quyết định đã được tập thể thống nhất; trường hợp nhận thấy quyết định
của tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không bảo đảm trình tự,
thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội
thì có quyền kiến nghị, phản ánh đến Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên, lãnh đạo
cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan khác có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Mục 3. NHỮNG NỘI DUNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI
LAO ĐỘNG THAM GIA Ý KIẾN
Điều 15. Những nội dung công chức, viên chức,
người lao động tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định
1. Giải pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị.
2. Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị.
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị.
5. Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề
lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu.
6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức; bầu cử, bổ nhiệm công chức, viên chức.
7. Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền
và lợi ích của công chức, viên chức, người lao động.
8. Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan,
đơn vị.
9. Dự thảo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn
vị (nếu có).
10. Các dự thảo nội quy, quy chế khác của cơ quan,
đơn vị.
11. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật
và Quy chế này.
Điều 16. Hình thức công chức, viên chức, người
lao động tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung
tham gia ý kiến công chức, viên chức, người lao động có thể tham gia ý kiến
thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:
1. Tham gia ý kiến trực tiếp với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị hoặc thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị;
2. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và các cuộc họp, hội nghị khác của cơ quan, đơn vị;
3. Thể hiện ý kiến qua phiếu lấy ý kiến trực tiếp
hoặc dự thảo văn bản do cấp có thẩm quyền gửi;
4. Tham gia ý kiến qua hòm thư góp ý, đường dây
nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị;
5. Thông qua Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác
tại cơ quan, đơn vị;
6. Các hình thức khác không trái với quy định của
pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm trong việc tổ chức để cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có kế hoạch tổ chức
lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về các nội dung quy định
tại Điều 15 của Quy chế này, trong đó xác định rõ nội dung lấy ý kiến, hình thức
lấy ý kiến, cách thức, thời hạn triển khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện; chịu
trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, thông tin phản hồi của cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến
tham gia và thực hiện việc công khai nội dung giải trình, tiếp thu đến cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động.
2. Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị phối hợp
với người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý
kiến; giám sát việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến, quá
trình lấy ý kiến, kết quả giải trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội
dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã tham gia ý kiến; tham gia
ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định ban hành quy chế thực
hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
3. Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tích cực, gương mẫu đóng góp,
tham gia ý kiến làm cơ sở cho cấp có thẩm quyền quyết định; theo dõi, đánh giá,
giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đối với các nội dung đã được
đưa ra lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quá trình tổ
chức thực hiện quyết định về các nội dung này.
Mục 4. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Tiểu mục 1
NỘI DUNG, HÌNH THỨC
KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 18. Nội dung kiểm tra, giám sát cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động kiểm
tra việc thực hiện các nội dung mà tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động đã bàn và quyết định quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
giám sát việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở và việc thực hiện chính sách,
pháp luật của người đứng đầu, ban lãnh đạo, người có thẩm quyền của cơ quan,
đơn vị, hành vi hành chính của người thực thi công vụ, nhiệm vụ tại cơ quan,
đơn vị.
Điều 19. Hình thức kiểm tra, giám sát của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trực
tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua:
a) Hoạt động học tập, công tác, sinh hoạt của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động ở cơ quan, đơn vị;
b) Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với người có chức
vụ, quyền hạn, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác trong cơ quan,
đơn vị;
c) Tiếp cận các thông tin được công khai; các thông
tin, báo cáo của cơ quan, đơn vị hoặc người được giao quản lý, thực hiện các nội
dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã bàn và quyết định;
d) Tham dự hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực
hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở
cơ quan, đơn vị.
Điều 20. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia nhận xét, góp ý kiến về phẩm
chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực
hiện nhiệm vụ của người đứng đầu, ban lãnh đạo, người quản lý, phụ trách trực
tiếp, những người có thẩm quyền khác tại cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia ý
kiến góp phần xây dựng nội bộ cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
2. Khi phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi
phạm, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật hoặc kiến nghị, phản ánh đến người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, đến tổ chức Công đoàn hoặc các tổ chức đoàn thể khác mà mình là thành viên
được thành lập và hoạt động ở cơ quan, đơn vị hoặc phản ánh, đề nghị Ban Thanh
tra nhân dân xem xét, thực hiện kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị thay mặt
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát theo
quy định.
Điều 21. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
sau đây:
a) Phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp
ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị phù hợp
với yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều kiện thực
tế của cơ quan, đơn vị, bảo đảm nội dung không được trái hoặc hạn chế việc thực
hiện quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị và Quy chế
này.
b) Tạo lập cơ chế tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản
ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị; thực
hiện việc đối thoại, giải trình với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
theo quy định của pháp luật; sử dụng nội dung nhận xét, góp ý của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong quá trình thực hiện đánh giá, xếp loại chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị.
c) Xem xét, giải quyết, giải trình và trả lời kịp
thời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động, kiến nghị của Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác tại cơ
quan, đơn vị; kịp thời báo cáo, chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm quyền đối
với những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
d) Tạo điều kiện và bảo đảm để Ban Thanh tra nhân
dân ở cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của
pháp luật;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoặc người có hành
vi trả thù, trù dập người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định
của pháp luật;
e) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
hành vi tham nhũng, tiêu cực; xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền xử lý người có hành vi tham nhũng, tiêu cực; nếu thiếu trách nhiệm để xảy
ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 2 Điều 20 Quy chế này có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
theo thẩm quyền hoặc thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định
của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chịu
trách nhiệm về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; chủ động,
tích cực phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
trách nhiệm trong việc xác minh, kiểm tra, giám sát đối với các nội dung mà
mình đã kiến nghị, đề nghị.
Tiểu mục 2
BAN THANH TRA
NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 22. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân
1. Ban Thanh tra nhân dân ở Bộ Xây dựng và các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Bộ do hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành Công đoàn
cơ quan, đơn vị.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có tính chất đặc thù hoặc
hoạt động phân tán, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất tổ chức,
hoạt động và điều kiện thực tế, sau khi thống nhất với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị, Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp đề xuất để hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động quyết định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân
nhiều hơn 09 người để bảo đảm hoạt động có hiệu quả.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có từ 07 cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trở xuống hoặc trong các trường hợp đặc thù thì không
tổ chức Ban Thanh tra nhân dân, Ban Chấp hành Công đoàn sau khi thống nhất với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị báo cáo công đoàn cấp trên trực tiếp quyết định
việc không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân.
2. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân là người đang
công tác trong cơ quan, đơn vị, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cơ
quan, đơn vị, có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính
sách, pháp luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân; không đồng thời
là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của cơ quan, đơn
vị.
3. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bầu thành viên Ban
Thanh tra nhân dân, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị công nhận kết quả bầu
thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 năm.
Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết thành viên hoặc thành viên Ban Thanh tra nhân dân
không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ
thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị đề nghị hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động bất thường (nếu cần thiết) hoặc định kỳ hàng năm quyết
định cho thôi làm nhiệm vụ và bầu người khác thay thế.
5. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị gồm Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trường hợp số lượng thành viên Ban Thanh
tra nhân dân từ 09 người trở lên thì số lượng Phó Trưởng ban không quá 02 người.
Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó
Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên
khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra
nhân dân
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của
tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; giám sát việc thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc thực
hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở tại cơ quan, đơn vị.
2. Kiến nghị cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và
giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu người đứng đầu cơ quan, đơn vị cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở cơ quan, đơn vị.
5. Kiến nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị khắc phục
hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có
hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét,
xử lý.
6. Tham dự các cuộc họp của cơ quan, đơn vị có nội
dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra
nhân dân.
7. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của
Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 24. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
1. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị làm việc
theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số; tuân thủ quy định của pháp luật;
thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; bảo đảm khách quan, công khai,
minh bạch; mọi ý kiến, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
được phản ánh trung thực đến người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của
pháp luật. Không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để kích động, dụ dỗ, lôi kéo
công chức, viên chức, người lao động để thực hiện các hành vi trái pháp luật.
2. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do Ban
Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
3. Căn cứ vào nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị và chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chấp
hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình
công tác để thực hiện các nhiệm vụ được quy định theo từng quý, 06 tháng và hằng
năm.
Chương trình công tác gồm các nội dung cơ bản: mục
đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện
bảo đảm khác. Chương trình công tác có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với
yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất.
4. Phương thức hoạt động
a) Tiếp nhận thông tin do cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động phản ánh trực tiếp, qua hòm thư góp ý; qua nghiên cứu văn
bản tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát do lãnh đạo cơ quan, đơn
vị cung cấp. Làm việc với đơn vị, cá nhân liên quan đến kiến nghị, phản ánh để
đánh giá tính xác thực của nội dung phản ánh, kiến nghị.
Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị tổng hợp,
phân tích, đối chiếu với các quy định pháp luật, quy định, quy chế làm việc của
cơ quan, đơn vị để đánh giá, đề xuất, kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc thông qua Ban Chấp hành
Công đoàn cơ quan, đơn vị.
b) Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh được lập
thành văn bản và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường
hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
c) Trong quá trình hoạt động, Ban Thanh tra nhân
dân làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số; tuân thủ theo quy định
của pháp luật; thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; bảo đảm khách
quan, công khai, minh bạch; mọi ý kiến, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động được phản ánh trung thực đến người có thẩm quyền giải quyết theo
quy định của pháp luật. Không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để kích động, dụ
dỗ, lôi kéo công chức, viên chức, người lao động để thực hiện các hành vi trái
pháp luật.
5. Ban Thanh tra nhân dân giữ mối liên hệ và phối hợp
chặt chẽ với người đứng đầu và công chức, viên chức, người lao động ở cơ quan,
đơn vị để kịp thời tiếp nhận ý kiến, phản ánh; tổng hợp, đối chiếu, xác minh và
kiến nghị giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết theo quy định của pháp luật.
6. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo
Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị kết quả thực hiện nhiệm vụ 06 tháng,
năm, nhiệm kỳ hoặc khi có yêu cầu và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng
năm tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn
vị.
Điều 25. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
sau đây;
a) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về những chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chủ yếu liên
quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan, đơn vị; báo cáo kết quả công tác hằng
năm và mục tiêu, phương hướng công tác năm tiếp theo của cơ quan, đơn vị;
b) Trực tiếp đối thoại, cung cấp thông tin hoặc yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin,
tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân;
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của
Ban Thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được kiến nghị;
d) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ
quan, đơn vị;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân, người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra
nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm sau đây:
a) Giới thiệu nhân sự để hội nghị công chức, viên
chức, người lao động bầu làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân; công nhận kết
quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; đề nghị cho thôi làm thành viên Ban
Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
b) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương
trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết.
c) Xem xét, giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra
nhân dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân
dân gửi đến người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền;
d) Vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động ở cơ quan, đơn vị phối hợp và tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân.
đ) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân
dân.
e) Thực hiện các nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân
dân ở cơ quan, đơn vị không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
a) Phối hợp Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp tăng
cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ
quan, đơn vị theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
b) Kịp thời biểu dương, khen thưởng các gương điển
hình, có nhiều thành tích trong việc phát huy và tổ chức thực hiện tốt dân chủ
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; phát hiện và xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị,
cá nhân vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị và quy định của
Quy chế này.
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ căn
cứ vào quy định của pháp luật và Quy chế này để rà soát xây dựng Quy chế thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị mình, phù hợp với tình hình thực
tiễn.
d) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm báo cáo Bộ trưởng kết quả việc thực
hiện Quy chế này (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy định về thực hiện
dân chủ ở cơ quan, đơn vị nơi mình công tác.
b) Kịp thời kiến nghị, phản ánh với cấp có thẩm quyền
khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động của
cơ quan, đơn vị.
c) Trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm
quy định về thực hiện dân chủ ơ cơ quan, đơn vị thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu cấp có thẩm
quyền hướng dẫn, kiểm tra; theo dõi, tổng hợp chung kết quả việc thực hiện Quy
chế dân chủ trong hoạt động của Bộ Xây dựng để báo cáo Bộ trưởng và cấp có thẩm
quyền theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu thấy có vấn đề cần
xem xét, sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Xây dựng
(qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.