THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
UBND QUẬN THỦ ĐỨC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1420/2007/QĐ-UBND
|
Thủ
Đức, ngày 18 tháng 6
năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN
HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA VĂN PHÒNG HĐND-UBND QUẬN THỦ ĐỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC
Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà
nước ngày 28/12/2000 và Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
HĐND-UBND Quận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tại Văn
phòng HĐND-UBND quận Thủ Đức”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân Quận và cán bộ - công chức
thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân Quận chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Quận ủy
HĐND-UBND Quận;
- Thường trực BCĐ thực hiện pháp lệnh bảo vệ Bí mật Nhà nước Quận;
- Như điều 3;
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
CHỦ TỊCH
Trần Công Lý
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA VĂN PHÒNG HĐND-UBND QUẬN THỦ ĐỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1420//2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Quận)
Chương I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. Bảo
vệ bí mật Nhà nước là bảo vệ những tin về vụ, việc, tài liệu, lời nói ... có nội
dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, đối ngoại,
khoa học công nghệ và các lĩnh vực khác mà Nhà nước không công bố hoặc chưa
công bố và nếu bị tiết lộ sẽ gây nguy hại cho Nhà nước, ảnh hưởng đến an ninh Tổ
quốc.
Điều 2. Bảo
vệ bí mật Nhà nước là nhiệm vụ hết sức quan trọng của cơ quan và mọi cán bộ -
công chức đều có nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 3. Nghiêm
cấm mọi cán bộ - công chức về những hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt,
tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước và lạm dụng bảo vệ bí mật Nhà nước để che dấu
hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích hợp pháp của
cơ quan và cán bộ - công chức hoặc làm cản trở việc thực hiện các kế hoạch của
cơ quan và địa phương.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN VÀ CÁN BỘ - CÔNG CHỨC VỀ BẢO VỆ
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 4. Căn
cứ vào danh mục bí mật Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định. Thủ trưởng
Văn phòng HĐND-UBND Quận có văn bản quy định cụ thể độ mật của từng tài liệu
mang bí mật Nhà nước thuộc cơ quan mình quản lý.
Điều 5. Tài
liệu mang bí mật Nhà nước tùy theo mức độ mật phải đóng dấu độ mật: “Tuyệt mật
- Tối mật hoặc Mật”. Người soạn thảo văn bản có nội dung bí mật Nhà nước phải đề
xuất mức độ mật từng tài liệu, người duyệt ký văn bản chịu trách nhiệm quyết định
đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành tài liệu.
Điều 6. Việc
in, sao, chụp tài liệu mang bí mật Nhà nước phải tiến hành ở nơi đảm bảo bí mật
an toàn và do lãnh đạo Văn phòng trực tiếp quản lý tài liệu; người được ủy quyền in, sao, chụp tài liệu bí mật Nhà nước phải ghi cụ thể số lượng được
in, sao, chụp và được bảo mật như tài liệu gốc. Chỉ in, sao, chụp đúng số bản
đã được quy định; sau khi in, sao, chụp xong phải kiểm tra lại và hủy ngay bản
dư thừa, những bản in, sao, chụp hỏng.
- Đánh máy, in, sao, chụp tài liệu mật
xong phải đóng dấu độ mật, đánh số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu
hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in, sao, chụp tài liệu.
- Không sử dụng máy tính đã nối mạng
Internet để đánh máy, in, sao tài liệu mật.
Điều 7. Việc
giao, nhận tài liệu mang bí mật Nhà nước đến các phòng - ban, đơn vị, thuộc phạm
vi nội bộ phải do giao liên cơ quan chuyển giao. Trường hợp chuyển giao nhận
theo đường bưu điện phải thực hiện theo quy định bảo mật và giữ kín niêm phong.
Điều 8. Thống
kê, lưu trữ, bảo quản tài liệu mang bí mật Nhà nước của cơ quan thì phải được cất
giữ nghiêm ngặt theo trình tự thời gian và từng độ mật: tài liệu “tuyệt mật, tối
mật” được tổ chức cất giữ riêng, có đủ điều kiện, phương tiện bảo quản, bảo vệ
an toàn và lãnh đạo Văn phòng trực tiếp quản lý bí mật Nhà nước phải thường
xuyên kiểm tra, chỉ đạo việc thống kê, cất giữ, bảo quản bí mật Nhà nước.
Điều 9. Việc
tiêu hủy các tài liệu bí mật Nhà nước ở cơ quan có độ mật “Tuyệt mật, tối mật,
mật” phải do người đứng đầu cơ quan, người trực tiếp quản lý các tài liệu bí mật
được tiêu hủy đúng theo quy định; cán bộ bảo mật phải lập biên bản thống kê đầy
đủ và nêu rõ phương thức tiến hành. Trong quá trình thực hiện phải tuyệt đối bảo
đảm yêu cầu không làm lộ, không để lọt ra ngoài các tài liệu bí mật Nhà nước.
Điều 10. Quản
lý tin học, thực hiện theo quy chế quản lý, sử dụng mạng
công nghệ thông tin nội bộ của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức được ban hành kèm
theo quyết định số 1225/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân quận
Thủ Đức.
Điều 11. Quản
lý con dấu; người được giao trách nhiệm quản lý các con dấu của cơ quan chỉ được
đóng dấu vào các văn bản khi được người có thẩm quyền ký tên và nội dung văn bản
được ký phải đúng chức năng, quyền hạn. Tuyệt đối không được đóng dấu khống vào
tất cả các loại văn bản, không được giao con dấu cho người khác cất giữ hoặc sử dụng khi chưa có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Văn phòng và
bảo quản, quản lý chặt chẽ các con dấu, không để mất mát
các con dấu.
Điều 12. Xử
lý công văn đến; tất cả các loại công văn, tài liệu đến đều phải được chuyển đến
văn thư. Văn thư có trách nhiệm phân loại công văn, tài liệu và chuyên cho Chánh
Văn phòng để xử lý theo thẩm quyền. Riêng công văn, tài liệu gửi trực tiếp cho
cá nhân Thường trực HĐND-UBND Quận và cán bộ - công chức được phân công phụ
trách từng lĩnh vực công việc thì giao cho giao liên để chuyên giao cho từng
cho từng cá nhân đó.
Điều 13. Chế
độ báo cáo và sơ, tổng kết công tác bảo vệ bí mật Nhà nước
- Báo cáo kịp thời những vụ việc lộ,
mất bí mật Nhà nước xảy ra hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật
Nhà nước của cán bộ - công chức tại cơ quan để có biện pháp xử lý.
- Báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ
bí mật Nhà nước theo định kỳ hàng năm cho Ban chỉ đạo thực hiện pháp lệnh bảo vệ
bí mật Nhà nước của Quận.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Quy
chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Chánh Văn phòng HĐND-UBND Quận thường
xuyên kiểm tra theo dõi việc thực hiện quy chế này.
- Cán bộ - công chức được giao nhiệm
vụ tiếp xúc với tài liệu mang bí mật Nhà nước dưới mọi hình thức phải nắm chắc
quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước và cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 15. Căn
cứ vào các điều khoản của quy chế, lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy
ban nhân dân Quận và cán bộ - công chức có trách nhiệm thực hiện nghiêm các điều
quy định của quy chế.
Trong quá trình thực hiện quy chế, nếu
có điều nào không còn phù hợp thì lãnh đạo Văn phòng báo cáo đề xuất Ủy ban
nhân dân Quận để bổ sung, sửa đổi.