ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1416/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 08 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỚI HỘI NÔNG DÂN CÁC CẤP
VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp
công dân;
Căn cứ Chỉ thị số 26/2001/CT-TTg ngày
09/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp
tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân; Công văn số 1502/TTg-V.II
ngày 15/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Hội Nông dân tỉnh - Cơ quan
Thường trực BCĐ thực hiện Chỉ thị số 26/2001/CT-TTg của tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành
với Hội Nông dân các cấp để giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo thực hiện
Chỉ thị 26 của tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỚI HỘI NÔNG DÂN CÁC CẤP VỀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1416/QĐ-UBND ngày 08/5/2014 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định chung
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp giữa Hội
Nông dân với các cấp chính quyền và cơ quan chức năng tham gia giải quyết khiếu
nại, tố cáo của nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định; phối hợp tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các chính sách pháp luật có
liên quan trực tiếp đến các mặt đời sống của nông dân.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Các ngành Thanh tra, Tư pháp, Tài nguyên và
Môi trường, Công an, Tài chính, Hội Nông dân các cấp đảm bảo phối hợp kịp thời,
đúng pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích chính đáng của nông dân.
2. Xây dựng chương trình phối hợp thống nhất
hành động giữa các cơ quan tạo nên sức mạnh tổng hợp tuyên truyền sâu rộng pháp
luật đến từng hộ dân, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật, tạo nếp
sống tự quản theo pháp luật trong từng cộng đồng dân cư; hạn chế thấp nhất tình
trạng khiếu nại, tố cáo đông người vượt cấp tại các cơ quan Đảng và Nhà nước.
3. Tập trung giải quyết nhanh các nội dung khiếu
nại, tố cáo đúng pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nông dân; giải
quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp phát sinh có liên
quan đến nông dân.
Điều 3. Trách nhiệm chung
của các ngành, các cấp chính quyền
1. Ủy ban nhân dân các cấp khi giải quyết các vấn
đề trên địa bàn và trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có liên quan đến quyền
lợi và nghĩa vụ của nông dân, đến nhiệm vụ của Hội Nông dân phải thông báo và tạo
điều kiện để Hội Nông dân cùng cấp tham gia ngay từ đầu.
2. Các ngành Thanh tra, Tư pháp, Tài nguyên và
Môi trường, Công an, Tài chính phải phối hợp với Hội nông dân cùng cấp trong
quá trình tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, nhất là về nhà, đất, bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định
cư có liên quan đến nông dân.
Chương II
CÁC NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Củng cố, kiện toàn
Ban Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 26/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ở các cấp
chính quyền địa phương.
Ban Thường vụ Hội Nông dân phối hợp với Thanh
tra các cấp đề xuất với Ủy ban nhân dân cùng cấp củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo
thực hiện Chỉ thị 26/2001/CT-TTg. Thành phần Ban Chỉ đạo có các ngành: Thanh
tra, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Công an, Tài chính và Hội Nông dân; Trưởng
Ban Chỉ đạo do chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban hoặc phân công
đồng chí Phó Chủ tịch UBND.
Điều 5. Phối hợp chặt chẽ
trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Ủy ban nhân dân các cấp, nhất là cấp cơ sở chủ
động phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp, xây dựng Quy chế dân chủ ở cơ sở, xây
dựng gia đình văn hóa, thôn, làng, khu phố văn hóa, để mọi mâu thuẫn phát sinh
trong nội bộ nông dân được hòa giải hoặc giải quyết ngay tại cơ sở, không để
khiếu kiện vượt cấp lên trên, không để xảy ra các điểm nóng.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, tại nơi tiếp công
dân của cấp đó khi có nông dân khiếu kiện thì phải mời Hội Nông dân cùng cấp để
tiếp nông dân, nghe phản ánh tâm tư, nguyện vọng, các kiến nghị của nông dân
trên cơ sở đó đề ra biện pháp hòa giải hoặc giải quyết.
3. Khi giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan
đến nông dân, các cấp chính quyền phải tạo điều kiện thuận lợi cho Hội Nông dân
tham gia giải quyết ngay từ đầu.
4. Khi phát sinh các vụ khiếu nại, tố cáo đông
người, phức tạp mà người khiếu nại, tố cáo là nông dân, thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân hoặc Thủ trưởng cơ quan nơi có đông người tụ tập hoặc chuẩn bị tụ tập
đông người, thông báo nhanh cho Hội Nông dân cùng cấp, kịp thời phối hợp với Tổ
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo để giải thích, động viên,
thuyết phục hoặc xử lý vụ việc.
Điều 6. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền PBGDPL, trợ giúp pháp lý
1. Ủy ban nhân dân các cấp hàng năm có kế hoạch
đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật cho cán bộ, hội viên nông dân nhằm góp phần giữ vững, ổn định chính
trị xã hội, hạn chế tình trạng khiếu nại, tố cáo tràn lan, vượt cấp; nâng cao
chất lượng công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật
được thực hiện thông qua nhiều hình thức đa dạng, phong phú; qua các hoạt động
tại Chi, Tổ hội, Câu lạc bộ, tổ chức nghề nghiệp của Hội Nông dân; thông qua việc
vận động nông dân chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo; hòa giải
các mâu thuẫn, tranh chấp, …
3. Các trung tâm tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp
lý xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức các đợt tư vấn, trợ giúp pháp luật miễn
phí định kỳ cho hội viên nông dân ở cơ sở; ưu tiên người nghèo, đối tượng chính
sách; tập trung vào những nội dung pháp luật gắn trực tiếp đến cuộc sống của
nông dân, vấn đề vướng mắc, nổi cộm tại địa bàn dân cư.
4. Từng ngành, tổ chức hướng dẫn nội dung, đa dạng
hóa các hình thức phổ biến, tuyên truyền chính sách pháp luật về đất đai, nhà ở,
về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo… để cán bộ, hội viên nông
dân nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật. Lấy cơ sở chi, tổ Hội
nông dân và tổ nhân dân tự quản làm địa bàn tuyên truyền, phổ biến pháp luật
thường xuyên, lâu dài.
Điều 7. Phối hợp hòa giải, đề
xuất giải quyết các vấn đề mâu thuẫn phát sinh tranh chấp trong nội bộ nông dân
1. Các cấp chính quyền, ngành chức năng tạo điều
kiện thuận lợi cho Hội Nông dân tham gia ngay từ đầu, chủ động thu thập thông
tin, chứng cứ, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của người đang tranh chấp, các nguyên
nhân dẫn đến mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nông dân để có hướng hòa giải,
đề xuất giải quyết tại cơ sở đúng pháp luật.
2. Lấy công tác hòa giải cơ sở làm biện pháp để
giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp nhằm ngăn chặn và hạn chế phát sinh khiếu
kiện hành chính, khiếu kiện tràn lan vượt cấp và phát sinh điểm nóng.
3. Phối hợp tốt giữa các chi, tổ Hội nông dân, tổ
nhân dân tự quản, các tổ chức thành viên Mặt trận tham gia hòa giải, giải quyết
các tranh chấp phát sinh. Xem đây là một trong những cơ sở để đánh giá kết quả
hoạt động của cán bộ, hội viên và chất lượng của tổ chức cơ sở Hội nông dân
hàng năm.
Điều 8. Phối hợp giải quyết
và kiến nghị biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân
1. Khi nông dân có phát sinh khiếu kiện hành
chính thì Thanh tra, các ngành liên quan phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp tiến
hành kiểm tra, thu thập thông tin, xác minh chứng cứ… kết luận, kiến nghị biện
pháp giải quyết, tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại của nông dân.
2. Những việc khiếu nại phức tạp kéo dài có liên
quan đến nông dân, khi tiến hành xem xét kết luận giải quyết thì ngành Thanh
tra, đơn vị liên quan mời Hội Nông dân cùng cấp tham khảo ý kiến về quan điểm,
biện pháp giải quyết… trước khi kiến nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại.
3. Trong quá trình giải quyết khiếu nại mà nội
dung khiếu nại có liên quan đến nông dân hoặc người khiếu nại là nông dân thì
người giải quyết khiếu nại mời đại diện Hội Nông dân cùng cấp tham dự, gặp gỡ,
đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên
quan để làm rõ nội dung khiếu nại.
Việc gặp gỡ, đối thoại phải được lập thành biên
bản, kết quả này là một trong các căn cứ làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp
vụ việc là của nông dân thì các cơ quan chức năng phối hợp với Hội Nông dân vận
động, thuyết phục hội viên, nông dân các bên thực hiện nghiêm chỉnh các nội
dung của quyết định.
Điều 9. Phối hợp xử lý, giải
quyết khiếu nại đông người phức tạp
1. Khi có phát sinh khiếu nại, tố cáo của nông
dân đông người phức tạp thì người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có mặt
tại địa điểm đông người tụ tập để điều động các lực lượng phối hợp, trong đó có
Hội nông dân, tiến hành hội ý nhanh và thống nhất cách tiếp xúc, động viên,
thuyết phục đoàn đông người đến đúng địa điểm tiếp công dân để được tiếp xúc và
hướng dẫn họ thực hiện việc khiếu nại, tố cáo đúng theo quy định của pháp luật.
2. Khiếu nại của nông dân có liên quan đến quá
trình thực hiện các dự án như thu hồi đất, giá cả bồi thường thiệt hại, hỗ trợ
và tái định cư…mà việc giải quyết của các cấp chính quyền hoặc cơ quan có thẩm
quyền đúng chính sách pháp luật, thì cần phối hợp với Hội Nông dân để đối thoại
trực tiếp, giải thích, thuyết phục, động viên người khiếu nại, tố cáo chấp
hành, chấm dứt khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp người khiếu nại, tố cáo vẫn không chấp
nhận, khi được yêu cầu thì Hội Nông dân cùng cấp tiến hành giáo dục phân tích
cho hội viên nông dân thấy rõ khuyết điểm, sai phạm của việc không chấp hành
pháp luật, sai trái không phù hợp với đạo lý; có ý kiến bằng văn bản kiến nghị
với chính quyền cùng cấp hoặc cơ quan hữu quan trong việc giải quyết khiếu kiện
nhằm bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của nông dân và công bố cho người khiếu
nại, tố cáo biết.
3. Tập trung giải quyết nhanh các nội dung khiếu
nại, tố cáo đúng pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, nhất
là các vụ khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp có phát sinh, ảnh hưởng đến
tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Trong quá trình giải quyết
khiếu nại, tố cáo cần áp dụng biện pháp giáo dục, thuyết phục là chính; nhưng
kiên quyết xử lý đối với những trường hợp người khiếu nại, tố cáo cố ý vi phạm
pháp luật.
Điều 10. Phối hợp đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật về công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo cho đội ngũ cán bộ Hội Nông dân các cấp.
Với chức năng nhiệm vụ của từng ngành, hàng năm
phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng cho
báo cáo viên, tuyên truyền viên là cán bộ Hội Nông dân từ tỉnh đến cơ sở, chi tổ
Hội Nông dân (trách nhiệm cụ thể của từng ngành tại Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18
của Quy chế này).
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM -
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Ủy ban nhân dân
các cấp
1. Thường xuyên cung cấp thông tin về các chủ
trương, chính sách mới của Nhà nước cho tổ chức Hội Nông dân. Khi xây dựng
chính sách, pháp luật, kế hoạch của địa phương, hoặc giải quyết các vấn đề kinh
tế - xã hội có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nông dân, đến nhiệm vụ của
Hội Nông dân phải tạo điều kiện để Hội Nông dân tham gia ngay từ đầu; kịp thời
thay đổi, bổ sung, điều chỉnh các cơ chế chính sách cho phù hợp với thực tiễn của
cuộc sống để huy động mọi tiềm năng của nông dân vào sự nghiệp phát triển của địa
phương.
2. Khi thành lập đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp
hành pháp luật và việc thực hiện các chính sách chế độ có liên quan đến quyền
và lợi ích hợp pháp của nông dân, các cấp chính quyền phải mời đại diện Hội
Nông dân cùng cấp tham gia.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chủ động và
tăng cường phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp trong việc thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở, tiến hành các biện pháp hòa giải các mâu thuẫn, giải quyết các
tranh chấp tại cơ sở, không để khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp, kéo dài,
vượt cấp.
Đối với các dự án thu hồi nhiều diện tích đất
nông nghiệp, Ủy ban nhân dân các cấp phải mời Hội Nông dân cùng cấp tham gia ý
kiến ngay từ đầu và tham gia giám sát quá trình thực hiện dự án, nhằm bảo đảm
quyền và lợi ích chính đáng của nông dân, hạn chế đến mức thấp nhất việc phát
sinh khiếu nại, tố cáo ở các địa phương.
4. Tập trung tuyên truyền, phổ biến giáo dục cho
hội viên nông dân về những chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước có liên quan trực tiếp đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn như: Hiến pháp
Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013, Luật Phổ biến GDPL, Luật Đất đai, Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Hòa giải ở cơ sở, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Dân
sự, Luật HTX, Luật Phòng cháy chữa cháy, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, Luật Thi đua khen thưởng, các chính sách về xóa đói giảm nghèo, chính sách
về thu hồi đất, bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư...
5. Có kế hoạch làm việc định kỳ 6 tháng một lần
với Hội Nông dân cùng cấp để bàn chương trình phối hợp hoạt động và giải quyết
những vấn đề bức xúc của nông dân. Khi có việc đột xuất, chính quyền và Hội
Nông dân cùng cấp kịp thời phối hợp để xử lý.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lãnh đạo các
cơ quan Thanh tra, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Công an, Tài chính phối hợp
với Hội Nông dân cùng cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân ngay từ đầu
khi tham gia công tác hòa giải tại cơ sở. Đặc biệt là công tác tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp phát sinh trong quá trình tổ chức
thực hiện các dự án có liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng của nông dân.
7. Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế phối hợp,
kinh phí hoạt động, phương tiện làm việc cho các cấp Hội nông dân theo các chế
độ hiện hành để Hội Nông dân tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của
mình.
Điều 12. Thanh tra
1. Phối hợp với Hội Nông dân tổ chức các lớp tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách, hội viên Hội nông
dân các cấp về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật về khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, hội viên Hội Nông dân.
2. Căn cứ chương trình kế hoạch hàng năm, Thanh
tra các cấp khi tổ chức thanh tra, kiểm tra trách nhiệm Thủ trưởng của các cơ
quan chức năng thực hiện Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân và các
luật có liên quan đến nông dân, thì mời đại diện Hội Nông dân cùng cấp tham
gia.
3. Thanh tra các cấp thường xuyên phối hợp với Hội
Nông dân cùng cấp để giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu kiện của nông dân; có
trách nhiệm mời Hội Nông dân cùng cấp tham gia các hội nghị sơ kết, tổng kết
rút kinh nghiệm về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Đánh giá những kết quả đạt được trong quá trình
phối hợp, những vướng mắc tồn tại và bàn biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân có hiệu quả.
Điều 13. Tư pháp
1. Phối hợp với Hội Nông dân xây dựng kế hoạch
phổ biến GDPL, trợ giúp pháp lý cho nông dân, tổ chức các đợt tư vấn, trợ giúp pháp
luật miễn phí cho nông dân, người nghèo và đối tượng chính sách. Thông qua công
tác tư pháp cấp xã nắm bắt nhu cầu tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý của
nông dân trên địa bàn để xác định nội dung tuyên truyền pháp luật gắn liền với
quyền, lợi ích và nghĩa vụ của nông dân, những vấn đề vướng mắc pháp luật ở cơ
sở.
2. Gắn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với
công tác trợ giúp pháp lý, cung cấp thông tin pháp luật thông qua Trung tâm tư
vấn pháp luật, Câu lạc bộ pháp luật, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý… hướng dẫn, giải
thích cho cán bộ, hội viên nông dân hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội
bộ nông dân phù hợp quy định pháp luật.
3. Phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp tổ chức bồi
dưỡng kiến thức pháp luật, tập huấn kỹ năng báo cáo viên, tuyên truyền viên phổ
biến giáo dục pháp luật cho cán bộ Hội Nông dân các cấp, Câu lạc bộ pháp luật của
nông dân.
Điều 14. Tài nguyên và Môi
trường
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật bằng
nhiều hình thức, trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền miệng,
tờ rơi … đến hội viên, nông dân về Luật Đất đai, các chính sách liên quan đất
đai như giao đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê,
đo đạc, đăng ký quyền sử dụng; đất thu hồi, giải phóng mặt bằng để thực hiện
các dự án... có ảnh hưởng đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ trực tiếp của nông
dân.
2. Khi có phát sinh các vụ tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo mà nội dung có liên quan đến nông dân hoặc người khiếu nại là nông dân
thuộc thẩm quyền thì mời đại diện Hội Nông dân tham gia ngay từ đầu để tiến
hành kiểm tra, xác minh và có ý kiến đề xuất biện pháp giải quyết các vụ tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo đó của nông dân.
3. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn phối hợp
với Hội Nông dân cùng cấp và tổ hòa giải cơ sở để tiến hành xác minh, đưa vụ việc
tranh chấp đất đai của nông dân ra hòa giải tại cơ sở.
4. Cung cấp các tài liệu có liên quan đến chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án liên quan đến nông dân cho Hội
Nông dân cùng cấp để làm cơ sở, chứng cứ cho việc hòa giải các tranh chấp, thực
hiện chức năng giám sát; tuyên truyền, vận động, giải thích các chế độ chính
sách, pháp luật nhà nước liên quan để hội viên, nông dân thông suốt, cùng thực
hiện.
5. Phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp và các cơ
quan hữu quan để xử lý, giải quyết tình hình khiếu nại, tố cáo đông người phức
tạp của nông dân; xác định tình trạng pháp lý của các chủ thể sử dụng đất về
giá trị pháp lý của các quyết định thu hồi đất đang được áp dụng tại các dự án
có khiếu nại, tố cáo.
Điều 15. Công an
1. Phối hợp với Hội Nông dân xây dựng kế hoạch
tuyên truyền PBGDPL liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm; ma túy, buôn
bán người,…; luật, nghị định về ATGT đường sắt, đường bộ, đường thủy.
2. Phối hợp với Hội Nông dân, Thanh tra tỉnh chọn
huyện, xã điểm thực hiện Chỉ thị 26/2001/TTg không có nông dân vi phạm pháp luật,
không có nông dân khiếu kiện đông người, vượt cấp.
3. Chủ động phối hợp với Hội Nông dân phát hiện,
nắm tình hình để kịp thời xử lý khi có đông người tập trung đi khiếu kiện, nhất
là khi nông dân tập trung về các cơ quan cấp tỉnh.
Điều 16. Tài chính
1. Phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp đề xuất dự
toán kinh phí đảm bảo hoàn thành kế hoạch thực hiện Chỉ thị 26/2001/TTg hàng
năm; đúng theo Thông tư số 44/2008/TT-BTC, ngày 30/5/2008 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện Chỉ thị
26/2001/CT-TTg ngày 09/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ “về việc tạo điều kiện để
các cấp Hội Nông dân tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân” .
2. Giao Sở Tài chính phối hợp với Hội Nông dân tỉnh
hướng dẫn các huyện, thị, thành phố, các xã phường, thị trấn triển khai thực hiện
Thông tư số 44/2008/TT-BTC, ngày 30/5/2008 của Bộ Tài chính đảm bảo kinh phí thực
hiện nhiệm vụ theo Chỉ thị 26/2001/CT-TTg ngày 09/01/2001 của Thủ tướng Chính
phủ ở mỗi cấp.
3. Phân công cán bộ nắm vững chính sách pháp luật
tham gia tiếp dân, kịp thời giải thích, động viên, thuyết phục khi có thắc mắc
hoặc tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các chủ trương, chính sách về tài chính.
Điều 17. Hội Nông dân
1. Tiếp tục tổ chức quán triệt trong Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ, tạo ra sự thống nhất về nhận thức và hành động ở các cấp Hội
để tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị 26/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
Tiếp tục quán triệt Chỉ thị 26/2001/CT-TTg và
Công văn số 1502/TTg-V.II của Thủ tướng Chính phủ đến chi, tổ Hội để cán bộ, hội
viên, nông dân hiểu quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo phải tuân thủ
pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích chính đáng của nông dân.
Mọi mâu thuẫn phát sinh trong nội bộ nông dân phải được giải quyết tại cơ sở có
lý, có tình, đúng pháp luật.
2. Xây dựng chương trình phối hợp với các cấp,
ngành liên quan thực hiện Chỉ thị 26/2001/CT-TTg và Công văn số 1502/TTg-V.II của
Thủ tướng Chính phủ với nội dung cụ thể, thiết thực, trách nhiệm rõ ràng, tổ chức
thực hiện có hiệu quả.
3. Tập trung tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật cho cán bộ, hội viên, nông dân về những chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước có liên quan đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn.
Hướng dẫn cấp xã xây dựng quy chế phối hợp giữa
Hội Nông dân với chính quyền cùng cấp trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, hội viên nông dân.
4. Hàng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở. Nội
dung tập trung vào công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, nghiệp
vụ phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa giải và các kỹ năng khác
liên quan.
5. Khi có mâu thuẫn phát sinh, chi, tổ Hội chủ động
nắm tình hình, tìm hiểu nguyên nhân, tiếp xúc trực tiếp lắng nghe tâm tư, nguyện
vọng và yêu cầu của các bên. Từ đó chủ động phối hợp với Mặt trận và các đoàn
thể tiến hành vận động hội viên, nông dân tự hòa giải ngay tại chi, tổ hội đúng
pháp luật.
6. Các cấp Hội phân công cán bộ có phẩm chất, đạo
đức, tư cách tốt và nắm vững chính sách pháp luật của Nhà nước phối hợp với
Thanh tra, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công an... và bộ phận tiếp công dân cùng cấp để tiếp nông dân hoặc xác
minh, đề xuất ý kiến giải quyết đúng quy định pháp luật.
Hội Nông dân thực hiện chức năng giám sát chính
quyền cùng cấp và cơ quan chức năng giải quyết khiếu kiện của nông dân theo quy
định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; giám sát việc thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại của cấp có thẩm quyền. Sau khi có quyết định giải quyết của cấp
có thẩm quyền thì Hội Nông dân vận động các bên thực hiện nghiêm chỉnh các nội
dung của quyết định giải quyết.
7. Hội Nông dân các cấp thường xuyên nắm chắc
tình hình những vụ việc khiếu kiện đông người phức tạp, kéo dài, vượt cấp của
nông dân trong quá trình thực hiện các dự án có liên quan đến việc thu hồi nhiều
diện tích đất nông nghiệp, thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và
tái định cư...
Phối hợp với chính quyền và các cơ quan hữu quan
cùng cấp để xử lý, giải quyết tình hình khiếu kiện đông người, mà người khiếu
kiện là hội viên nông dân; tuyên truyền, giải thích để nông dân trở về địa
phương, để các cấp giải quyết theo thẩm quyền; vận động nông dân ủng hộ chủ
trương của Đảng và Nhà nước; có chính kiến và tham gia vào việc giải quyết vấn
đề, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của nông dân.
Điều 18. Chế độ thông tin
báo cáo
Sáu tháng, năm các ngành Thanh tra, Tư pháp, Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an, Tài chính
và Hội Nông dân tổng hợp số liệu báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện Quy chế
phối hợp này gửi về Ban Chỉ đạo cùng cấp, qua Hội Nông dân - cơ quan Thường trực
của Ban Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 26/2001/CT-TTg, đối với cấp tỉnh, trước ngày
10 tháng 7, và ngày 10 tháng 1 năm sau.
Điều 19. Tổng kết rút kinh
nghiệm
Hàng năm Hội Nông dân tỉnh có trách nhiệm tham
mưu, giúp Ban Chỉ đạo tổng kết rút kinh nghiệm, đánh giá công tác phối hợp giữa
các ngành về công tác phổ biến GDPL, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của nông dân, đề ra phương hướng nhiệm vụ năm sau.
Điều 20. Kinh phí hoạt động
Hàng năm, Hội Nông dân phối hợp với Tài chính
cùng cấp thống nhất xây dựng kế hoạch kinh phí đảm bảo cho thực hiện nhiệm vụ
theo Chỉ thị số 26/2001/CT-TTg và Công văn số 1502/TTg-V.II ngày 15/10/2007 của
Thủ tướng Chính phủ tiết kiệm, hiệu quả, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phê duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế này.
2. Căn cứ Quy chế này Hội Nông dân các các huyện,
thị xã, thành phố đề xuất UBND cùng cấp xây dựng quy chế thực hiện Chỉ thị số
26/2001/CT-TTg cấp mình phù hợp tình hình thực tế địa phương, đảm bảo thực hiện
đạt kết quả cao.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế phối hợp
này nếu có vướng mắc, phát sinh, Hội Nông dân tỉnh tổng hợp, đề nghị Ban Chỉ đạo
báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.