UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1411/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 21 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TW NGÀY 01 THÁNG 12 NĂM 2011 CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG, TẠO BƯỚC PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ VỀ THỂ DỤC,
THỂ THAO ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14 tháng
01 năm 2013 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển
mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 12-CTr/TU
ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình về việc ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm
2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh
mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tại Tờ trình số 40/TTr-SVHTTDL ngày 13 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng
12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát
triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TW NGÀY 01 THÁNG 12 NĂM 2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG, TẠO BƯỚC PHÁT TRIỂN
MẠNH MẼ VỀ THỂ DỤC, THỂ THAO ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1411/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14 tháng
01 năm 2013 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước
phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình ban hành Kế hoạch hành động thực hiện chương trình hành động của Chính phủ
như sau:
I. MỤC TIÊU
Xác định, phân công và tổ chức thực hiện có hiệu
quả những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm triển khai thực
hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến
năm 2020, tạo nền tảng vững chắc để phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao tỉnh
Quảng Bình, từng bước nâng cao vị thế của thể thao tỉnh tại đấu trường
quốc gia, khu vực và châu lục; Phấn đấu đưa thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình
luôn là một trong những tỉnh có thành tích cao trong khu vực Bắc Trung bộ và
đạt thứ hạng 15 – 20 của cả nước.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền phổ biến Nghị quyết 08 - NQ/TW của
Bộ Chính trị
a) Triển khai tuyên truyền, quán triệt một cách
có hiệu quả, thiết thực, rộng rãi trong toàn xã hội, đặc biệt là đối với các cơ
quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước về nội dung và tinh thần Nghị quyết số
08-NQ/TW của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XI nhằm nhanh
chóng đưa nghị quyết vào cuộc sống; tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về vị trí, vai trò, tác dụng của thể dục, thể thao.
b) Tham mưu cho cấp ủy Đảng cùng cấp trong việc
ban hành các nghị quyết, kế hoạch và biện pháp cụ thể nhằm tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng, điều hành của chính quyền đối với công tác thể dục, thể thao, tạo sự
chuyển biến về tư tưởng, nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí và
tác dụng thiết thực của thể dục, thể thao đối với sức khỏe của con người và chất
lượng cuộc sống của nhân dân, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh,
góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.
2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về thể dục, thể thao
a) Hoàn thiện thể chế quản lý Nhà nước về thể dục,
thể thao; đẩy mạnh cải cách hành chính phù hợp mô hình của cơ quan đa ngành, đa
lĩnh vực; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý, các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh
để nâng cao năng lực quản lý nhà nước và tổ chức các hoạt động thể dục thể
thao.
- Phát huy vai trò quản lý Nhà nước của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các tổ chức xã hội về thể dục thể thao trong quản
lý, điều hành các hoạt động thể dục thể thao; xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ
quan quản lý nhà nước với các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể dục thể thao;
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức xã hội nghề
nghiệp về thể dục thể thao.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp
đấu tranh phòng, chống các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động thể dục thể
thao, góp phần xây dựng nền thể dục, thể thao Quảng Bình trong sạch, lành mạnh.
b) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát
triển thể dục, thể thao quần chúng ở cơ sở, đối với tất cả các đối tượng, các địa
bàn, các vùng miền, thành thị, nông thôn, miền núi khơi dậy và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc trong các môn thể thao cổ truyền, dân tộc ở địa phương (bơi trải,
cướp cù, bắn nỏ, vật, cờ tướng...).
c) Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về thể dục
thể thao phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ, nâng cao năng lực của các cơ quan quản
lý nhà nước về thể dục thể thao ở các cấp, bố trí cán bộ công chức chuyên trách
công tác thể dục thể thao ở các xã, phường, thị trấn. Đào tạo đội ngũ cán bộ,
hướng dẫn viên, trọng tài để hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thể dục, thể thao quần
chúng ở cơ sở.
d) Xây dựng, ban hành quy chế và chỉ đạo thực hiện
nghiêm túc, đồng bộ các văn bản, quy chế, điều lệ trong hoạt động tổ chức thi đấu
thể thao ở cơ sở. có kế hoạch phối hợp thi đấu, hội thao ở các địa phương, các
ngành, đơn vị. Định kỳ tổ chức đại hội thể dục thể thao các cấp; tổ chức tổng kết,
kiểm điểm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo thực hiện việc phát triển thể dục,
thể thao ở địa phương, cơ sở, đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
e) Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội về thể
dục thể thao trong việc điều hành các hoạt động thể dục thể thao từ tỉnh đến cơ
sở. Khuyến khích các cơ sở thể thao ngoài công lập tổ chức các hoạt động thể dục,
thể thao.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất
và hoạt động thể thao trường học
a) Làm tốt công tác giáo dục thể chất trong trường
học, tích cực đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục
thể chất với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và
kỷ năng sống của học sinh, sinh viên; thực hiện tốt giáo dục thể chất nội khoá
và phát triển mạnh các hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá; phát triển các
trường lớp năng khiếu thể thao để phát hiện, đào tạo tài năng thể thao cho tỉnh.
b) Bố trí giáo viên giảng dạy công tác giáo dục
thể chất ở các trường có trình độ chuyên ngành đáp ứng yêu cầu giáo dục thể chất.
Đồng thời, đưa hoạt động thể dục thể thao vào một trong những tiêu chí để xét
công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
c) Tăng cường đầu tư xây dựng, đảm bảo đủ cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho công tác giáo dục thể chất trong nhà trường theo
quy định của Quy chế trường chuẩn Quốc gia và Điều lệ trường học ở các cấp học
hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
d) Sử dụng có hiệu quả các công trình thể dục,
thể thao trên địa bàn phục vụ hoạt động ngoại khóa của học sinh, sinh viên.
4. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thể
dục, thể thao quần chúng
a) Xây dựng mạng lưới hướng dẫn viên, vận động
viên làm nòng cốt cho phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Coi trọng các hoạt
động thể dục, thể thao trong thanh thiếu niên.
b) Tăng cường công tác rèn luyện thân thể trong
lực lượng vũ trang, đảm bảo 100% cán bộ, chiến sĩ đạt danh hiệu “ chiến sĩ khoẻ”,
có 100% đơn vị đạt “đơn vị khoẻ”
c) Phát triển phong trào tập luyện thể dục, thể
thao trong công nhân viên chức dưới các hình thức CLB cơ sở, điểm tập luyện,
phát động phong trào mỗi người chọn cho mình một môn thể thao để tập luyện cho
phù hợp.
d) Quan tâm các đối tượng người cao tuổi, người
khuyết tật với các hình thức hoạt động như: CLB dưỡng sinh, một số môn thể thao
phù hợp với người khuyết tật để tạo điều kiện cho họ hoà nhập cộng đồng.
5. Đẩy mạnh và phát triển các môn thể thao thành
tích cao.
a) Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống đào tạo
vận động viên. Tăng cường tổ chức các lớp nghiệp dư, câu lạc bộ, các nhà thiếu
nhi cơ sở để phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao. Áp dụng khoa học kỹ thuật
hiện đại trong việc tuyển chọn và nâng cao chất lượng huấn luyện, thi đấu cho vận
động viên.
b) Từng bước xây dựng các đội tuyển bóng đá trẻ,
bóng chuyền nam, nữ và các môn thể thao có thế mạnh ở địa phương: bơi, lặn, cờ
vua, điền kinh, đua thuyền...
c) Tranh thủ sự giúp đỡ của các Trung tâm huấn
luyện Thể thao Quốc gia, phối hợp với các tỉnh có thế mạnh từng môn thể thao để
đào tạo vận động viên thi đấu trong nước và quốc tế. Chú trọng công tác giáo dục
chính trị tư tưởng, đạo đức, tính trung thực, ý chí thi đấu và tinh thần thượng
võ cho vận động viên, huấn luyện viên.
d) Tổ chức đăng cai các giải thi đấu khu vực, quốc
gia để nâng cao thành tích thể thao của tỉnh và phục vụ nhu cầu của nhân dân.
6. Đầu tư cơ sở vật chất, tài chính và hoạt động
xã hội hoá thể dục, thể thao.
a) Từng bước nâng cấp, xây dựng thiết chế thể dục,
thể thao theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, ở các cấp. Hình
thành các Trung tâm hoạt động thể dục, thể thao của xã, phường, thị trấn gắn với
trường học, các điểm vui chơi của thanh thiếu niên và thiết chế văn hoá tại cơ
sở.
b) Đầu tư xây dựng khu liên hợp thể thao quy mô
cấp tỉnh, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng yêu cầu
huấn luyện nâng cao thành tích cho các môn thể thao trọng điểm và đăng cai tổ
chức thi đấu các giải thể thao cấp quốc gia và quốc tế.
c) Ban hành các chính sách và chế độ đãi ngộ đối
với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao thi đấu dành thứ hạng
cao ở các giải vô địch quốc gia và quốc tế.
d) Áp dụng thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách cho huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh theo
đúng các văn bản quy định của pháp luật.
đ) Có chính sách thu hút vận động viên có đẳng cấp
cao, cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao
tình nguyện phục vụ tại địa phương. Nâng phụ cấp và bố trí suất cán bộ văn hoá
xã, phường kiêm công tác thể dục thể thao ở cơ sở.
e) Tăng nguồn kinh phí đầu tư hàng năm cho sự
nghiệp thể dục thể thao ở cấp huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn trên
địa bàn toàn tỉnh để từng bước phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
g) Đa dạng hoá các loại hình thể dục, thể thao
quần chúng, đẩy mạnh xã hội hoá thể dục, thể thao, huy động mọi nguồn lực trong
xã hội để phát triển thể dục, thể thao, nhất là ở cơ sở. Có chính sách khuyến
khích các cơ sở công lập, các cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng cơ sở luyện tập,
hoạt động và sản xuất các dụng cụ thể dục, thể thao phục vụ nhân dân. Xây dựng
kế hoạch phối hợp, lồng ghép hoạt động thể dục, thể thao vào chương trình phát
triển kinh tế, văn hóa- xã hội nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục, thể
thao.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ trong Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục,
thể thao đến năm 2020; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, Giám đốc các
sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp
chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ công tác
hàng tháng, quý và hàng năm của đơn vị mình.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra,
đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo tình
hình thực hiện qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để theo dõi và tổng hợp tình
hình thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế
hoạch tổ chức sơ kết việc triển khai kế hoạch hành động này vào năm 2015, tổng
kết vào năm 2020.
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội khác
căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp xây dựng kế hoạch, triển khai các biện pháp
đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao trong thanh thiếu niên, học sinh, người
cao tuổi, người khuyết tật và người lao động tại các cơ quan, đơn vị và doanh
nghiệp.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các địa
phương, đơn vị thực hiện kế hoạch này, định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết những vấn đề phát sinh, đảm bảo kế hoạch được thực hiện có hiệu quả và đồng
bộ./.
DANH MỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TRONG KẾ
HOẠCH CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TW NGÀY 01 THÁNG 12 NĂM 2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1411 QĐ/UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung
công việc
|
Thể loại văn
bản
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Tổ chức Hội nghị quán triệt về các nội dung và
tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TW và Kế hoạch của UBND tỉnh nhằm tăng cường công
tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tác dụng của thể dục,
thể thao
|
Kế hoạch
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các sở, ban, ngành có liên quan
|
2013
|
2
|
Tham mưu cho câp ủy đảng cùng cấp trong việc
ban hành và triển khai các nghị quyết, chỉ thị về chủ trương, kế hoạch và biện
pháp cụ thể nhằm tạo sự chuyển biến về tư tưởng, nâng cao nhận thức của xã hội
về vai trò, tác dụng của thể dục, thể thao
|
Nghị quyết, Chỉ
thị, Quyết định, Kế hoạch
|
Các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
|
|
Năm 2013 và hằng
năm
|
3
|
Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Đề án Quy hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2013- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 .
|
Quy hoạch
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ban,
ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
2013
|
4
|
Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Đề án phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2015 – 2020.
|
Đề án
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ban,
ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố;
Trung tâm TDTT
tỉnh
|
2015
|
5
|
Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Đề án phát triển các môn thể thao trọng điểm tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 –
2020.
|
Đề án
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ban,
ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố; Trung tâm ĐT, HL TDTT tỉnh
|
2015
|
6
|
Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Đề án đào tạo vận động viên bóng đá trẻ tỉnh Quảng Bình.
|
Đề án
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch – Đầu
tư; Sở Tài chính
|
2015
|
7
|
Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá công tác
giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong các cơ sở giáo dục đào tạo
|
Quyết định, Quy
định
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
2014
|
8
|
Hướng dẫn lập, thẩm định, xét duyệt quy hoạch
sử dụng đất cho Thể dục thể thao ở các trường học, xã, phường, thị trấn đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 – 2015)
|
Hướng dẫn, Quy
hoạch
|
Sở Tài Nguyên
và Môi trường
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thành phố; UBND các
xã, phường, thị trấn.
|
2014
|
9
|
Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành cơ chế,
chính sách huy động các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn của các tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng các công trình thể dục thể thao, địa điểm tập luyện
thể dục thể thao công cộng; khuyến khích mọi tổ chức, các nhân tham gia các
hoạt động kinh doanh, sản xuất, tổ chức dịch vụ thể dục thể thao.
|
Quyết định UBND
tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch – Đầu
tư; Sở Tài chính các sở, ban, ngành có liên quan
|
2014
|
10
|
Xây dựng kế hoạch phát triển các câu lạc bộ thể
dục thể thao cấp cơ sở, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên, hướng
dẫn viên thể dục thể thao
|
Kế hoạch
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở ban,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
|
Năm 2013 và hằng
năm
|
11
|
Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành cơ chế,
chính sách về tiền lương, tiền công cho đội ngũ vận động viên, huấn luyện
viên thể thao, chế độ khen thưởng, bảo đảm an sinh xã hội (bảo hiểm, việc
làm...) cho các vận động viên ưu tú sau khi giải nghệ.
|
Quyết định, Quy
định
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Tài chính; Sở
Nội vụ, Sở Lao động Thương Binh và Xã hội
|
2015
|