ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1408/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
08 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC TỔ CHỨC LẠI CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Công văn số 850/BNV-TCBC ngày 14 tháng 02
năm 2015 của Bộ Nội vụ về việc quy định Quỹ Bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 358/TTr-SNV ngày 25 tháng 6 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tổ chức lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Chức năng
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: Đất đai; tài nguyên
nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi
khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo;
quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và công tác cải cách hành chính
nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi quản lý nhà nước
được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp
công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên và
môi trường trên địa bàn.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp giấy
phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương trình Ủy ban nhân dân
tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê
duyệt;
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn
mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công nhận quyền sử dụng
đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông
nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và
các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền
với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý
hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều
tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập,
chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý,
sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất; tham mưu giải
quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm
căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng
đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định;
i) Xây dựng, quản lý, khai thác, cung cấp thông
tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ
đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế
hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước
bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu
vực sông nội tỉnh;
b) Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế, vùng đăng ký
khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố
dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm,
khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; lập
danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với lưu vực
sông nội tỉnh;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên
quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ
vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước
sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn
nước;
đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình
chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển
nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu phí, lệ phí về tài
nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản,
giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài
nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra
cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa
bàn;
g) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các
nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt;
h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng
không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực không đấu giá
quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch
và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện khoáng sản mới; thẩm định hồ
sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng
khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi,
trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ
chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần
diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đấu
giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu
về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; thống kê,
kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường theo quy định;
e) Xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối với loại
khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế
tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Thẩm định các chỉ tiêu môi trường và đa dạng
sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các
dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo
vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành; tổ chức
xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập,
điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo tồn đa dạng sinh học tại
các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo tồn loài thuộc danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống
vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất
thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc thống kê hàng
năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất thải tại địa phương; theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc
thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp
luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu về cải
tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác
khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi trường, bảo tồn
và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
e) Tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ,
để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với
môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và huy động lực lượng khắc
phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
g) Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc lập, sửa
đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải xử
lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử
lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm, môi trường
nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử
lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công
ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa
bàn theo quy định;
h) Thực hiện việc đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi
các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trường và đa dạng
sinh học theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu cầu kinh phí, thẩm
định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường hàng năm của
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Tài chính trình Ủy ban
nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt;
k) Tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường
liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi môi trường, thu phí và lệ
phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của
pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường của
tỉnh;
l) Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường
và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc, quản
lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm quyền;
m) Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện
trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh thái, loài hoang dã nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi, vi
sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất và triển khai thực hiện các
giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh
học tại địa phương;
n) Hướng dẫn, tổ chức điều tra, lập danh mục loài
ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát các loài sinh
vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài ngoại lai xâm hại
trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi
gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; hướng dẫn kiểm
tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
o) Tổ chức thu thập, quản lý, thống kê, lưu trữ và
cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy trì và vận hành hệ thống
thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh; xây dựng báo cáo hiện trạng
môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ chức đánh giá, dự báo và cung
cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái môi trường đến con người,
sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi trường cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật;
p) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công
tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học.
9. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh,
thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa
phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn;
c) Thẩm định nội dung về khí tượng thủy văn trong
quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa phương theo quy
định của pháp luật;
d) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình,
thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc,
định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong
việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí
tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
e) Thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu về khí tượng
thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều phối việc tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi của Sở
Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch quốc gia
về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu;
tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý;
c) Theo dõi, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế - xã hội để đề xuất
các biện pháp ứng phó;
d) Hướng dẫn thực hiện các hoạt động giảm nhẹ khí
nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương; thanh tra,
kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ
Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của
pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra,
thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý hệ thống
tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp
khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các
công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập
nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa
phương;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm
bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh
thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
12. Về quản lý tổng hợp thống nhất biển và hải đảo:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế,
chính sách thu hút, khuyến khích, lồng ghép các hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên biển, hải đảo phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền quốc gia,
phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
b) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án quản lý tổng hợp biển, vùng ven biển,
hải đảo thuộc địa bàn tỉnh;
c) Thống kê, đánh giá tài nguyên, tiềm năng và thực
trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, ven biển, hải đảo và đề xuất nhu cầu
khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo của địa
phương;
d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án,
dự án nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển
trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức thực hiện quan trắc biến động và dự báo
xu thế biến động; xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn thương và biến đổi lớn
(bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát, rừng phòng hộ và đất ngập nước ven biển)
trên địa bàn quản lý; đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ bờ biển;
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc giao khu vực biển cho tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
g) Thẩm định các quy hoạch chuyên ngành về khai
thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, quy hoạch mạng lưới dịch vụ, đề án
thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước ven biển thuộc trách nhiệm
quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường;
h) Tổ chức thực hiện việc đăng ký, cấp phép đối với
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Điều tra, đánh giá và kiểm soát ô nhiễm, suy
thoái môi trường biển và hải đảo từ các nguồn phát sinh do các hoạt động khai
thác, sử dụng biển, hải đảo và các sự cố hoặc thiên tai trên biển trên địa bàn
tỉnh;
k) Chủ trì thẩm định, đánh giá hiệu quả về sử dụng
tài nguyên và các tác động về môi trường đối với các dự án, công trình khai
thác, sử dụng biển, hải đảo thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên
môn về công tác bảo tồn biển trên địa bàn tỉnh;
l) Phối hợp theo dõi, giám sát sự cố tràn dầu trên
biển, các hoạt động chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
m) Xây dựng và tổ chức quản lý cơ sở vật chất - kỹ
thuật quan trắc tài nguyên và môi trường biển, cảnh báo và khắc phục hậu quả
thiên tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi quản lý của Sở;
n) Kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn; phối hợp với các lực
lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành kiểm soát việc tuân thủ pháp luật về
khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý.
13. Về viễn thám:
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai thác, sử dụng dữ
liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ liệu viễn thám
trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập nhật, công bố dữ
liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của địa phương để cung cấp
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
14. Về thông tin tư liệu và ứng dụng công nghệ
thông tin:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thu thập,
cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư liệu tài nguyên và môi trường; ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường của địa phương
thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác tin học hóa quản lý
hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn, kiểm
tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý chuyên ngành;
d) Quản trị vận hành hạ tầng kỹ thuật, duy trì hoạt
động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, thư viện điện tử,
bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
đ) Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống thông tin,
các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản lý, lưu trữ và cung
cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở.
15. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định
các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và
công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của địa phương.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường của địa phương.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản
lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
21. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở; quản lý biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và công chức
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
23. Thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài
nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức,
vị trí việc làm và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc
và 03 Phó Giám đốc.
2. Các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc gồm:
- Các phòng chuyên môn
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám;
- Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu;
- Phòng Khoáng sản;
- Phòng Tài nguyên nước;
b) Đơn vị trực thuộc
- Chi cục Bảo vệ môi trường;
- Chi cục Quản lý đất đai;
- Chi cục Biển và Hải đảo.
Đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan hành chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của
pháp luật.
c) Đơn vị sự nghiệp
- Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường;
- Đổi tên Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất theo
Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh
thành Văn phòng Đăng ký đất đai;
- Đổi tên Trung tâm Công nghệ thông tin theo Quyết
định số 128/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thành Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường.
- Tách Trung tâm Kỹ thuật và Phát triển quỹ đất
theo Quyết định số 946/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thành:
+ Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường;
+ Trung tâm Phát triển quỹ đất.
Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật.
d) Quỹ Bảo vệ môi trường
Quỹ Bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính Nhà nước,
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật.
3. Vị trí việc làm và số lượng người làm việc
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức (đối với công chức); cơ cấu chức danh nghề nghiệp (đối với viên chức)
trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 5. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy các đơn vị, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
theo đúng quy định.
Điều 6. Quy định chuyển tiếp
Trong thời gian Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chưa quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy theo Điểm c, Khoản
2, Điều 4 Quyết định này, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm Công
nghệ thông tin, Trung tâm Kỹ thuật và Phát triển quỹ đất tiếp tục hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính đã được
giao.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 2589/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2008 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường Kiên Giang; Quyết định số
2243/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 128/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 01 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên
“Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường” thành “Trung tâm Công nghệ thông
tin”; Quyết định số 946/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Kỹ thuật và Phát triển quỹ đất, trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 1864/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập
Phòng Pháp chế, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ (6b);
- LĐVP, P. NCPC;
- Lưu: VT, bntam (1b).
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thi
|