BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1408/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 05 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngày 10 tháng 11
năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Chính
phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thực
hiện dân chủ ở cơ sở; Căn cứ Nghị định số 01/2023/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm 2023 của
Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện dân chủ
trong hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 69/QĐ-BVHTTDL ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt
động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
biên chế của Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Đảng ủy Bộ; Công đoàn Bộ (để phối hợp);
- Cổng Thông tin của Bộ VHTTDL (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ TCCB, DC 80.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hùng
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-BVHTTDL ngày
tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định thực hiện
dân chủ trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Sau đây gọi chung là các cơ
quan, đơn vị) và các doanh nghiệp do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nắm giữ
100% vốn điều lệ (Sau đây gọi là Doanh nghiệp), bao gồm: Dân chủ trong nội bộ
cơ quan, đơn vị; Dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với cơ quan, tổ
chức có liên quan. Cụ thể:
a) Quy định về trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện dân chủ đối với tổ chức và
hoạt động của cơ quan, đơn vị; những nội dung phải công khai; những việc được
giám sát, kiểm tra;
b) Quy định về trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quan hệ và giải quyết công việc đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; quan hệ giữa người đứng đầu cơ
quan, đơn vị với cơ quan cấp trên và cấp dưới.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều
2. Nguyên tắc thực hiện dân chủ
1. Thực hiện các nguyên tắc
quy định tại Điều 3 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Bảo đảm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức liên quan, cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động.
3. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò nòng cốt của các tổ chức chính trị - xã hội
trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Điều
3. Mục đích thực hiện dân chủ
1. Phát huy quyền làm chủ của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động gắn với kỷ luật, kỷ cương hành
chính và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Góp phần xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống, tinh thần trách nhiệm, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
làm việc sáng tạo, chất lượng, hiệu quả; tạo sự đoàn kết và đáp ứng yêu cầu
phát triển, đổi mới của đất nước và ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Phòng ngừa, ngăn chặn và
chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, góp phần xây dựng cơ quan,
đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong sạch, vững
mạnh.
Chương
II
DÂN CHỦ TRONG NỘI
BỘ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Mục 1.
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 4.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
1. Phổ biến, quán triệt kịp
thời, thường xuyên đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ
quan, đơn vị những chủ trương, quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước, thông tin hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Thực hiện dân chủ trong
quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật;
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện dân chủ của các tổ chức liên quan và cá nhân
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức các cuộc họp giao
ban định kỳ, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, tổng kết năm theo Quy chế
làm việc, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị (nếu có) để kịp thời
đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và đề ra các nhiệm vụ, giải
pháp trong thời gian tiếp theo.
4. Bảo đảm việc thực hiện
công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị theo quy định tại Mục 2 Quy chế này.
5. Tổ chức thực hiện đánh
giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức; việc kê khai, kiểm soát tài sản
hàng năm theo quy định.
6. Lắng nghe ý kiến phản
ánh, phê bình của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Khi cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động đăng ký được gặp và có nội dung, lý do cụ
thể thì bố trí thời gian thích hợp để gặp và trao đổi.
7. Ban hành các quy chế, quy
định về quản lý trang thiết bị làm việc trong cơ quan, đơn vị bảo đảm thiết thực,
hiệu quả, tiết kiệm; sử dụng kinh phí được cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước Lãnh đạo Bộ việc sử dụng ngân sách, tài sản, kinh phí được giao; thực
hiện các quy định về công khai tài chính. Việc mua sắm trang thiết bị, phương
tiện và các tài sản của cơ quan, đơn vị phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Lấy ý kiến cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động về các nội dung tham gia ý kiến trước khi người
đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định; chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp nhận, tổng
hợp ý kiến, thông tin phản hồi của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia và thực hiện việc công khai nội
dung giải trình, tiếp thu đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
9. Thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng; xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu thiếu trách nhiệm để
xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị phải xử lý theo quy định của pháp luật.
10. Kịp thời xử lý người có
hành vi cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; người
có hành vi trả thù, trù dập cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khiếu
nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động do người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với
Công đoàn cơ quan, đơn vị tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm
công tác của cơ quan, đơn vị nhưng không chậm hơn 03 tháng của năm công tác tiếp
theo do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định sau khi lấy ý kiến của Công
đoàn cơ quan, đơn vị.
2. Nội dung của hội nghị
a) Kiểm điểm việc thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
b) Kiểm điểm việc thực hiện nghị
quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trước đó và việc thực
hiện Quy chế dân chủ tại cơ quan, đơn vị;
c) Đánh giá, tổng kết và kiểm
điểm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch
công tác hằng năm;
d) Tổng kết phong trào thi
đua, xét khen thưởng và bàn, thống nhất nội dung thi đua năm tiếp theo; thống
nhất nội dung giao ước thi đua;
đ) Thực hiện các nội dung về
công khai thông tin; lấy ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức về những nội
dung quy định tại Điều 9 của Quy chế này;
e) Thực hiện các công việc
khác theo quyết định của hội nghị.
Điều 6.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ
trong thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định tại Điều 5 và Điều
6 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Nghiêm chỉnh chấp hành nội
quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.
3. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các nội dung tham mưu công tác chuyên môn.
4. Thực hiện tự phê bình và
phê bình.
5. Đóng góp ý kiến vào việc
xây dựng các văn bản, đề án của cơ quan, đơn vị khi được yêu cầu.
6. Báo cáo cơ quan, đơn vị
khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Mục 2.
NHỮNG VIỆC PHẢI CÔNG KHAI ĐỂ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG BIẾT
Điều 7.
Những việc phải công khai
Trừ các thông tin thuộc bí mật
nhà nước, bí mật công tác hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của
pháp luật, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phải công khai trong nội
bộ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp các nội dung sau đây:
1. Tại cơ quan, đơn vị
a) Chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan,
đơn vị;
b) Kế hoạch công tác hằng
năm, hằng quý, hằng tháng của cơ quan, đơn vị;
c) Số liệu, báo cáo thuyết
minh dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các nguồn
tài chính khác; tình hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách hằng
năm của cơ quan, đơn vị; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước
(nếu có);
d) Tiêu chuẩn, định mức, thủ
tục hành chính về tài sản công; tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê,
sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và
hình thức xử lý khác đối với tài sản công; tình hình khai thác nguồn lực tài
chính từ tài sản công được giao quản lý, sử dụng;
đ) Việc tuyển dụng, tiếp nhận,
đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái,
từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc,
thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm
việc; đi công tác nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch,
đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ
luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch và việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan, đơn vị;
e) Kết luận của cấp có thẩm
quyền về vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị; bản kê
khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của
pháp luật;
g) Kết quả thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trong nội bộ cơ quan, đơn vị;
h) Nội quy, quy chế, quy định
của cơ quan, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan, đơn vị;
i) Kết quả tổng hợp ý kiến
và giải trình, tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
về những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến;
k) Văn bản chỉ đạo, điều
hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị;
l) Nội dung khác theo quy định
của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
2. Tại doanh nghiệp
a) Tình hình sản xuất, kinh
doanh hoặc tình hình hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan;
b) Nội quy lao động, thang
lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các quy định khác của
doanh nghiệp liên quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của người lao động;
c) Các thỏa ước lao động tập
thể mà doanh nghiệp đã ký kết, tham gia;
d) Việc trích lập, sử dụng
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có);
đ) Việc trích nộp kinh phí
công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
e Tình hình thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết kiến nghị, phản ánh liên quan đến quyền,
lợi ích và nghĩa vụ của người lao động;
g) Quy chế thực hiện dân chủ
của doanh nghiệp;
h) Các nội dung khác về
thông tin tài chính, quản lý tài sản công, về công tác cán bộ theo quy định của
pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ tại doanh nghiệp.
Điều 8.
Hình thức và thời gian công khai thông tin
1. Đối với cơ quan, đơn vị
a) Niêm yết thông tin tại trụ
sở cơ quan, đơn vị;
b) Thông báo qua hệ thống
thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị;
c) Thông báo tại hội nghị
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị;
d) Thông báo bằng văn bản đến
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị;
đ) Thông qua người phụ trách
các bộ phận của cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động;
e) Thông báo bằng văn bản đến
tổ chức đảng, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị;
g) Các hình thức khác theo
quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
2. Đối với doanh nghiệp
a) Niêm yết thông tin;
b) Thông báo tại hội nghị
người lao động; tại hội nghị đối thoại giữa người sử dụng lao động và Ban Chấp
hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người
lao động tại cơ sở (nếu có); tại các cuộc họp, giao ban của đơn vị, bộ phận của
doanh nghiệp;
c) Thông báo bằng văn bản đến
toàn thể người lao động;
d) Thông qua người phụ trách
các đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp để thông báo đến người lao động;
đ) Thông báo bằng văn bản đến
Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, Ban đại diện của tổ chức đại diện khác
của người lao động ở cơ sở (nếu có) để thông báo đến người lao động;
e) Thông báo qua hệ thống
thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện
tử của doanh nghiệp;
g) Thông qua mạng viễn
thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật và được sự thống
nhất của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, Ban đại diện của tổ chức đại
diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có);
h) Các hình thức chuyển tải
thông tin khác không vi phạm quy định của pháp luật và được quy định trong Quy
chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
3. Thời hạn công khai
a) Nội dung thông tin quy định
tại khoản 1 Điều 7 của Quy chế này phải được công khai chậm
nhất là 05 ngày kể từ ngày có quyết định hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền
về nội dung cần công khai và phải được công khai trong ít nhất là 20 ngày liên
tục kể từ ngày bắt đầu công bố theo quy định tại khoản 1 hoặc
khoản 2 Điều 48 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
b) Nội dung thông tin quy định
tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế này phải được công khai chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày có quyết định hoặc văn bản của người có thẩm quyền về
nội dung cần công khai và phải được công khai trong ít nhất là 20 ngày liên tục
kể từ ngày bắt đầu công bố theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản
2 Điều 48 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Mục 3.
NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH
Điều 9.
Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định
1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị
a) Bầu, cho thôi làm thành
viên Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị;
b) Việc thu, chi, quản lý, sử
dụng các khoản đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ
quan, đơn vị ngoài các khoản đã được pháp luật quy định;
c) Nội dung nghị quyết Hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
d) Các công việc tự quản
khác trong nội bộ cơ quan, đơn vị không trái với quy định của pháp luật, phù hợp
với đạo đức xã hội.
2. Đối với người lao động
trong các doanh nghiệp
a) Nội dung thương lượng tập
thể đã đạt được theo quy định của pháp luật;
b) Việc lập các loại quỹ và
thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản từ thu nhập, đóng góp của người lao động;
c) Việc bầu, cho thôi làm
thành viên Ban Thanh tra nhân dân;
d) Nội dung nghị quyết của Hội
nghị người lao động;
đ) Các nội dung tự quản khác
trong nội bộ doanh nghiệp không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo
đức xã hội.
Điều
10. Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định
1. Trong các cơ quan, đơn vị
a) Cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị bàn và quyết định các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều 9 của Quy chế này tại Hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trên cơ sở đề xuất của Ban Chấp hành Công đoàn
cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc khi có ít nhất một phần ba
tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị cùng đề
nghị;
b) Trường hợp không thể tổ chức
Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị vì lý
do bất khả kháng hoặc hội nghị đã được triệu tập đến lần thứ hai nhưng vẫn
không có đủ số người tham dự theo quy định thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị
sau khi đã thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị quyết định tổ
chức gửi phiếu lấy ý kiến của toàn thể công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan, đơn vị.
2. Trong các doanh nghiệp
a) Người lao động bàn và quyết
định các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này tại
hội nghị người lao động trên cơ sở đề xuất của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh
nghiệp, tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có), người đại diện
có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước hoặc khi có ít nhất là một phần ba tổng
số người lao động của doanh nghiệp cùng đề nghị;
b) Trường hợp không thể tổ
chức Hội nghị người lao động vì lý do bất khả kháng hoặc Hội nghị đã được triệu
tập đến lần thứ hai nhưng vẫn không có đủ số người tham dự theo quy định thì
người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định tổ chức gửi phiếu lấy
ý kiến của toàn thể người lao động trong doanh nghiệp sau khi đã thống nhất với
Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, Ban đại diện của tổ chức đại diện khác
của người lao động ở cơ sở (nếu có);
c) Việc bàn và quyết định nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này thực hiện theo
quy định của pháp luật về lao động.
Mục 4.
NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA Ý KIẾN, NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUYẾT ĐỊNH
Điều
11. Những việc cán bộ, công chức, viên chức người lao động tham gia ý kiến
1. Trong các cơ quan, đơn vị
a) Giải pháp thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
b) Kế hoạch công tác hằng
năm của cơ quan, đơn vị;
c) Tổ chức phong trào thi
đua của cơ quan, đơn vị;
d) Báo cáo sơ kết, tổng kết
của cơ quan, đơn vị;
đ) Các biện pháp cải tiến tổ
chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu Nhân dân;
e) Kế hoạch tuyển dụng, đào
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; bầu cử, bổ nhiệm công chức, viên chức;
g) Thực hiện chế độ, chính
sách liên quan đến quyền và lợi ích của công chức, viên chức;
h) Các dự thảo nội quy, quy
chế của cơ quan, đơn vị.
2. Trong các doanh nghiệp
a) Việc xây dựng, sửa đổi, bổ
sung nội quy, quy chế và các quy định nội bộ khác của doanh nghiệp có liên quan
đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động;
b) Việc xây dựng, sửa đổi, bổ
sung thang lương, bảng lương, định mức lao động;
c) Việc tổ chức thực hiện giải
pháp cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ;
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
d) Dự thảo quy trình, thủ tục
nội bộ về giải quyết tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật
chất và các nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động mà
doanh nghiệp thấy cần tham khảo ý kiến;
đ) Dự thảo quy chế thực hiện
dân chủ của doanh nghiệp;
e) Các nội dung khác liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật và
quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp;
g) Nội dung, hình thức thỏa
ước lao động tập thể;
h) Nội dung, hình thức đối
thoại tại doanh nghiệp.
3. Những việc quy định tại
điểm g và điểm h khoản 2 Điều này người lao động tham gia ý kiến theo đề nghị của
tổ chức đại diện người lao động.
Điều
12. Hình thức tham gia ý kiến
1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị
Căn cứ đặc điểm, tính chất
hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động có thể tham gia ý kiến thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Tham gia ý kiến trực tiếp
với người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc thông qua người phụ trách các bộ phận của
cơ quan, đơn vị;
b) Thông qua hội nghị công
chức, viên chức, người lao động và các cuộc họp, hội nghị khác của cơ quan, đơn
vị;
c) Qua hòm thư góp ý, đường
dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
d) Thông qua Công đoàn và
các tổ chức đoàn thể khác tại cơ quan, đơn vị.
2. Đối với người lao động
trong các doanh nghiệp
Căn cứ đặc điểm, tính chất
hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, người lao động tại doanh nghiệp có thể
tham gia ý kiến thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Tham gia ý kiến trực tiếp
hoặc thông qua người trực tiếp phụ trách của đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp;
b) Thông qua tổ chức đại diện
người lao động, nhóm đại diện đối thoại của người lao động;
c) Thông qua hội nghị đối
thoại tại doanh nghiệp;
d) Qua hòm thư góp ý, đường
dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông
tin điện tử của doanh nghiệp;
đ) Các hình thức khác không
trái với quy định của pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ
của doanh nghiệp.
Mục
4. NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA
Điều
13. Những việc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động giám sát, kiểm tra
1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị
a) Việc thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kế hoạch công tác hằng
năm của cơ quan;
b) Việc sử dụng kinh phí hoạt
động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan theo
quy định;
c) Việc thực hiện Quy chế
dân chủ và các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
d) Việc thực hiện các chế độ,
chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích hợp pháp của công chức, viên chức,
người lao động;
đ) Giải quyết đơn thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo.
2. Đối với người lao động
trong các doanh nghiệp
a) Người lao động ở doanh
nghiệp nhà nước kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà tập thể người lao động
đã bàn và quyết định;
b) Người lao động giám sát
việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của doanh nghiệp, việc thực
hiện chính sách, pháp luật của người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều
hành và những người có thẩm quyền khác của doanh nghiệp.
Điều
14. Hình thức giám sát, kiểm tra
1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện việc kiểm
tra, giám sát thông qua
a) Kiểm điểm công tác, tự
phê bình và phê bình trong các cuộc họp định kỳ của cơ quan hoặc cuộc họp kiểm
điểm cuối năm;
b) Các thông tin được công
khai;
c) Các báo cáo của cơ quan,
đơn vị;
d) Tham dự Hội nghị công chức,
viên chức, người lao động.
2. Đối với người lao động
trong các doanh nghiệp trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát tại doanh
nghiệp thông qua
a) Hoạt động lao động, sản
xuất, sinh hoạt của người lao động ở doanh nghiệp;
b) Quan sát, tìm hiểu, giao
tiếp với người có chức vụ, quyền hạn, người lao động khác trong doanh nghiệp;
c) Tiếp cận các thông tin được
công khai; các thông tin, báo cáo của doanh nghiệp hoặc người được giao quản
lý, thực hiện các nội dung người lao động đã bàn và quyết định;
d) Tham dự hội nghị người
lao động, hội nghị đối thoại tại nơi làm việc, các hoạt động hội họp, sinh hoạt
tập thể khác tại nơi làm việc.
3. Cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp.
Chương
III
DÂN CHỦ TRONG
QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều
15. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
1. Chỉ đạo và kiểm tra cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong việc giải quyết công việc; kịp thời
có những biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu tinh thần
trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng, vi phạm kỷ luật, pháp luật
trong khi thi hành công vụ.
2. Chỉ đạo việc bố trí nơi
tiếp dân; thực hiện việc tiếp dân, giải quyết các đơn thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo gửi đến (nếu có) theo Quy định tiếp dân, Quy chế giải quyết khiếu nại, tố
cáo của cơ quan, đơn vị.
3. Thông báo để công dân, tổ
chức liên quan biết và tham gia đóng góp ý kiến đối với những chương trình, dự
án do cơ quan, đơn vị thực hiện có liên quan đến sự phát triển của cơ quan, đơn
vị.
4. Cử người có trách nhiệm gặp
và giải quyết công việc có liên quan khi công dân, tổ chức có yêu cầu theo quy
định của pháp luật. Những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức
phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
5. Chỉ đạo thực hiện đúng
quy định của Nhà nước về bí mật nhà nước, bí mật công tác và bí mật thông tin về
người tố cáo.
Điều
16. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Khi công dân, tổ chức có
yêu cầu, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm giải quyết
các yêu cầu đó theo thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải thông báo để công dân, tổ chức
biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có thẩm quyền giải quyết. Cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền,
tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết công việc của
công dân, tổ chức.
2. Cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động nghiên cứu và kịp thời giải quyết công việc của mình theo
đúng quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của cơ quan.
3. Những công việc đã có thời
hạn giải quyết theo quy định thì cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
phải chấp hành đúng thời hạn đó. Trường hợp phức tạp đòi hỏi phải có thời gian
để nghiên cứu giải quyết thì cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có
trách nhiệm báo cáo người phụ trách trực tiếp và kịp thời thông báo cho công
dân, tổ chức biết (nếu có).
Điều
17. Quan hệ giữa Thủ trưởng đơn vị với cơ quan cấp trên
1. Thủ trưởng đơn vị chịu
trách nhiệm phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn và chấp hành các quyết định của
Lãnh đạo Bộ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi có căn cứ cho rằng quyết
định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết
định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc
thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người
ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Phản ánh những vướng mắc,
khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; kiến nghị cơ
quan cấp trên những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung trong các chế độ,
chính sách, các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều hành của cơ quan
cấp trên.
3. Tham gia đóng góp ý kiến,
phê bình đối với hoạt động của cơ quan cấp trên; có trách nhiệm nghiên cứu,
tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan cấp trên yêu cầu.
4. Báo cáo cơ quan, đơn vị cấp
trên tình hình công tác của cơ quan, đơn vị mình theo quy định; đối với những vấn
đề vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo
của cơ quan cấp trên. Nội dung báo cáo lên cơ quan cấp trên phải khách quan,
trung thực.
Điều
18. Quan hệ giữa Thủ trưởng đơn vị với đơn vị cấp dưới
1. Thông báo đến Thủ trưởng
các đơn vị cấp dưới những chủ trương, chính sách của Đảng và các quy định của
pháp luật liên quan đến hoạt động và phạm vi trách nhiệm của đơn vị; chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của đơn vị và chịu trách nhiệm về những vi phạm
của đơn vị nếu những vi phạm này có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của
mình.
2. Nghiên cứu, kịp thời giải
quyết các kiến nghị của đơn vị; định kỳ làm việc với Thủ trưởng các đơn vị. Khi
Thủ trưởng các đơn vị đăng ký làm việc thì sắp xếp lịch công tác để làm việc.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
19. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
1. Vụ Tổ chức cán bộ có
trách nhiệm làm đầu mối giúp Bộ trưởng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong hoạt động
của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và Quy chế này, đề xuất, kiến nghị với Lãnh đạo
Bộ những biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện dân chủ hiệu quả trong hoạt động
của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
2. Vụ Kế hoạch,Tài chính bố
trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật để đảm
bảo việc thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch.
3. Các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm tổ chức thi
hành pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở và quy định của Quy chế này tại cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp.
4. Trách nhiệm của Công đoàn
Bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở và quy định liên quan tại
Quy chế này.
5. Trách nhiệm của Đoàn
TNCSHCM Bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 89 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở và quy định liên quan tại
Quy chế này.
Điều
20. Tổ chức thực hiện
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này,
trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ (Qua Vụ Tổ
chức cán bộ) để nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp./.