UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1405/2008/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 24 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NINH
BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư Liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06/6/2008 của Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị
của Giám Đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 287/TTr- SNV ngày 11/7/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
bộ máy và biên chế của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1806/2005/QĐ-UB ngày 18/8/2005 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
biên chế của Sở Du Lịch; Quyết định số 335/2006/QĐ-UBND ngày 16/02/2006 của
UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của
Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Ninh Bình; Quyết định số 395/2006/QĐ-UBND ngày
27/02/2006 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và biên chế của Sở Thể dục - Thể thao tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
V/V BAN HÀNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH NINH
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1405/2008/QĐ-UBND ngày 24/7/2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Ninh Bình.
2. Áp dụng đối
với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Ninh Bình; các đơn vị trực thuộc Sở và các
tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí
1. Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở
đặt tại phường Đông Thành, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Chương II
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng
Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về: văn hoá, gia
đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng
thông tin máy tính và xuất bản phẩm) ở địa phương, các dịch vụ công thuộc lĩnh
vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của
Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án,
chương trình phát triển văn hoá, gia đình, thể dục thể thao và du lịch; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước;
phân cấp quản lý và xã hội hoá trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch ở địa phương;
b) Dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó
các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Trưởng, Phó
Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, sau khi phối hợp và
thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về
văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch và các Hội đồng chuyên ngành về văn hoá, gia đình thể dục, thể thao và du
lịch theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
4. Về di sản
văn hoá:
a) Tổ chức thực
hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hoá tại địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa
phương quản lý sau khi được phê duyệt;
c) Tổ chức điều
tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc
địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn
thủ tục và cấp phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn
tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Tổ chức thực
hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hóa và danh
lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh;
e) Thẩm định dự
án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh
có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tổ chức việc
thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân
giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Đăng
ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp
giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh
và sở hữu tư nhân;
i) Quản lý, hướng
dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền
thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử tại địa phương.
5. Về nghệ thuật
biểu diễn:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn
thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ
thuật biểu diễn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức thực
hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa
phương tổ chức trên địa bàn tỉnh;
c) Thẩm định,
cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn, chương trình biểu diễn thời
trang ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
- Đơn vị nghệ
thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật,
biểu diễn thời trang thuộc địa phương;
- Các tổ chức
kinh tế - xã hội khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp không bán vé tại
nhà hàng, vũ trường;
- Cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội không có chức năng tổ chức biểu
diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh
thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
- Tổ chức kinh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp
trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa phương.
d) Cho phép
các đoàn nghệ thuật, diễn viên thuộc địa phương quản lý ra nước ngoài biểu diễn,
các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa
phương; cấp phép tổ chức các cuộc thi hoa hậu tại địa phương sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tổ chức thực
hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sỹ và diễn viên biểu diễn chuyên nghiệp
theo phân cấp của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
e) Tổ chức thực
hiện Quy chế quản lý việc sản xuất, phát hành băng, đĩa ca nhạc và vở diễn.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực
hiện kế hoạch sử dụng ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim
tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục
vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ
thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt
hàng từ ngân sách Nhà nước; Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi
giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình
do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi
giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc
nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc
phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại
các điểm hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng
đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác tại địa phương.
7. Về mỹ thuật,
nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Làm nhiệm vụ
thường trực Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy
chế xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức thực
hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
c) Cấp, thu hồi,
điều chỉnh giấy phép, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển
lãm ảnh, nghệ thuật sắp đặt, trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại và
các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hoá, thể thao và du lịch;
tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh; quản lý việc sao chép tác
phẩm mỹ thuật tại địa phương theo các quy chế do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
ban hành;
d) Thẩm định,
cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo
tượng đài, tranh hoành tráng, công trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh
theo uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch.
8. Về quyền
tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:
a) Tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân
trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực
hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn tỉnh các quy định về
cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm,
quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền
liên quan;
c) Thẩm định
quyền tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại
địa phương cho Thư viện tỉnh theo quy định;
b) Hướng dẫn
việc đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch; đăng ký hoạt động đối với thư viện cấp tỉnh;
c) Hướng dẫn
các thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động trên cơ sở quy chế mẫu
của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
10. Về quảng
cáo:
a) Thẩm định hồ
sơ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cấp, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn, màn hình
đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện
giao thông, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng
ở ngoài trời hoặc tại nơi công cộng trên địa bàn tỉnh;
c) Thanh tra,
kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng
cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất
bản phẩm).
11. Về văn hoá
quần chúng, văn hoá dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế văn hoá cơ sở ở địa phương sau khi được Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn
xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hoá cơ sở trên địa
bàn tỉnh trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ
chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, xây dựng
gia đình, làng, cơ quan, đơn vị văn hoá trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể
chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”;
chịu trách nhiệm thường trực Ban chỉ đạo phong trào “'Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá”;
đ) Tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hoá dân tộc, bảo tồn,
phát huy, phát triển các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể của cộng đồng các
dân tộc cư trú trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan
trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức hội
thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động;
cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động, phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn tỉnh;
h) Hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý karaoke, vũ trường, Quy chế tổ chức
liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hoá khác
tại địa phương;
i) Quản lý hoạt
động sáng tác và phổ biến tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật.
12. Về gia
đình:
a) Tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia
đình, đảm bảo quyền bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình;
b) Tuyên truyền,
giáo dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c) Tổ chức thu
thập, lưu trữ thông tin về gia đình.
13. Về thể dục,
thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần
chúng ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng
tài thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối
hợp với tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao, vận động mọi người tham gia
phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn tập luyện thể dục,
thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ
thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi
đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh;
đ) Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trong
các điểm vui chơi, khu du lịch, điểm du lịch, khu văn hoá thể thao trên địa bàn
tỉnh;
e) Chủ trì, phối
hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi,
người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác
tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức hướng
dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp
rèn luyện sức khoẻ truyền thống;
h) Hướng dẫn,
kiểm tra việc công nhận gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;
i) Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, bộ đội Biên
phòng, tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục,
thể thao trong lực lượng vũ trang tại địa phương.
14. Về thể
thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a) Tổ chức thực
hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu
các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức thực
hiện đại hội thể dục, thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, khu vực và
quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
c) Tổ chức thực
hiện chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh
trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
d) Tổ chức kiểm
tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh
nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp
kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo
quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện
quyết định phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở.
15. Về du lịch:
a) Tổ chức
công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực
hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của
tỉnh theo quy chế của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo,
khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch,
khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh;
d) Tổ chức lập
hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến
du lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, sửa đổi,
bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của
doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Thẩm định hồ
sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định
xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn
kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du
lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch
thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định
và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch;
i) Tổ chức cấp,
cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi giấy chứng nhận
thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
k) Xây dựng kế
hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến
du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi
được phê duyệt.
16. Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống,
ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch.
17. Thẩm định,
tham mưu thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hoá, thể dục,
thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
18. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức
phi chính phủ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo
quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp công lập về văn hoá, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
20. Tham mưu với
Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn hoá, thể thao, du lịch quy
mô cấp tỉnh.
21. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch
theo quy định của pháp luật và sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
22. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với
Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
23. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
24. Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý các
vi phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định
của pháp luật hoặc phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hoá nghệ thuật và thể dục,
thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
trên địa bàn tỉnh.
26. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn
nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, quản lý biên chế, thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch.
29. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo
Sở:
a) Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
b) Giám đốc là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
c) Phó Giám đốc
là người giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc
uỷ quyền điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban
hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ
luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ
chức bộ máy:
a) Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Phòng Nghiệp
vụ văn hoá;
- Phòng Gia
đình và Xây dựng nếp sống văn hoá;
- Phòng Nghiệp
vụ thể dục thể thao;
- Phòng Nghiệp
vụ du lịch;
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
- Phòng Tổ chức
cán bộ;
- Phòng Di sản
Văn hoá;
- Thanh tra;
- Văn phòng.
b) Các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở, gồm:
- Bảo tàng tỉnh;
- Thư viện tỉnh;
- Nhà hát Chèo
Ninh Bình;
- Trung tâm
Phát hành phim và Chiếu bóng;
- Ban quản lý
Khu du lịch Tam Cốc - Bích Động;
- Nhiếp ảnh tỉnh;
- Trung tâm
Văn hoá tỉnh (Tên cũ là Trung tâm Văn hoá Thông tin, thành lập theo Quyết định
số 335/2006/QĐ-UBND ngày 16/02/2006 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Văn hoá - Thông
tin tỉnh Ninh Bình);
- Trung tâm Thể
dục Thể thao (Tên cũ là Trung tâm Huấn luyện Tổ chức thi đấu và Quản lý các
công trình Thể dục Thể thao, thành lập theo Quyết định số 395/2006/QĐ-UBND ngày
27/02/2006 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Thể dục Thể thao tỉnh Ninh Bình);
- Trung tâm
Thông tin Xúc tiến Du lịch (Tên cũ là Trung tâm Xúc tiến đầu tư phát triển du lịch
Ninh Bình, thành lập theo Quyết định số 2682/2001/QĐ-UB ngày 04/12/2001 của
UBND tỉnh Ninh Bình về việc thành lập Trung tâm xúc tiến, đầu tư phát triển du
lịch tỉnh Ninh Bình);
Điều 6. Biên chế
Biên chế của Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch là biên chế hành chính, sự nghiệp do Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Giám đốc Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch, căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV
ngày 06/6/2008 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch- Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch thuộc UBND tỉnh, Phòng văn hoá và Thông tin thuộc UBND cấp huyện;
các quy định khác của pháp luật và UBND tỉnh về lĩnh vực Văn hoá, Thể thao và
Du lịch, ban hành nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn của Sở và các đơn vị
trực thuộc, chỉ đạo hoạt động đạt kết quả tốt, đảm bảo theo đúng quy định của
nhà nước và UBND tỉnh.
Điều 8. Sửa đổi và bổ sung quy định
Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.