BAN CHỈ ĐẠO
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 136/2024/QH15 CỦA QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/QĐ-BCĐNQ136
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG VÀ DANH SÁCH THÀNH VIÊN CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 136/2024/QH15 NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM 2024 CỦA QUỐC HỘI VỀ TỔ CHỨC
CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ VÀ THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 136/2024/QH15 CỦA QUỐC HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26 tháng
6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 23/2023/QĐ-TTg ngày 18
tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của
tổ chức phối hợp liên ngành;
Căn cứ Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết
số 136/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền
đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 1088/QĐ-TTg ngày 02 tháng
10 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công nhiệm vụ triển khai thực
hiện Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức
chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển
thành phố Đà Nẵng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động và danh sách thành viên của Ban Chỉ
đạo thực hiện Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội
về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù
phát triển thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các thành viên Ban
Chỉ đạo, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Thành viên Ban Chỉ đạo;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý, Thư ký của TTg và các PTTg; TGĐ Cổng TTĐT, các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, BCĐNQ136 (2)VQT
|
TRƯỞNG BAN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phạm Minh Chính
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 136/2024/QH15 NGÀY 26
THÁNG 6 NĂM 2024 CỦA QUỐC HỘI VỀ TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ VÀ THÍ ĐIỂM MỘT SỐ
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số 14/QĐ-BCĐNQ136 ngày 27 tháng 01 năm 2025 của Trưởng
Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 136/2024/QH15 của Quốc hội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt
động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ phối hợp công
tác của Ban Chỉ đạo được thành lập tại Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Quy chế này áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo,
các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động
1. Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, chỉ đạo,
phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành trong quá trình tổ
chức thực hiện Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội
về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù
phát triển thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 136/2024/QH15).
2. Ban Chỉ đạo hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu và phát huy trí tuệ tập thể của các
thành viên; bảo đảm yêu cầu phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong chỉ đạo, điều
hành và trao đổi thông tin giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan thành viên được pháp luật quy định.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo đề cao trách nhiệm cá
nhân, chủ động trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; giải quyết
công việc theo đúng thẩm quyền và trách nhiệm được giao, đúng trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này.
4. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham
gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo; thực hiện và chịu trách nhiệm trước
Trưởng Ban Chỉ đạo về những nhiệm vụ được phân công. Ý kiến tham gia của thành
viên Ban Chỉ đạo là ý kiến chính thức của cơ quan, tổ chức nơi công tác.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thống nhất, toàn diện
các hoạt động của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho từng
thành viên Ban Chỉ đạo. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng Ban Chỉ đạo có thể ủy
quyền cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì các cuộc họp để thảo luận, quyết định
một số vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của mình.
2. Triệu tập, chủ trì, kết luận các cuộc họp, làm
việc định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo, quyết định những vấn đề thuộc phạm vi,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
3. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, Trưởng Ban
Chỉ đạo phân công các bộ, cơ quan nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 4. Phó Trưởng Ban thường
trực Ban Chỉ đạo
1. Giúp Trường Ban Chỉ đạo điều phối các hoạt động
của Ban Chỉ đạo; thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo
và điều phối hoạt động chung của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền.
2. Chỉ đạo công tác xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành; đề xuất
Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì các cuộc họp đột xuất để giải quyết những vấn đề phát
sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
3. Kiểm tra, đánh giá, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về
việc triển khai thực hiện những công việc quan trọng, liên ngành của Nghị quyết
số 136/2024/QH15, Quyết định số 1088/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết số
136/2024/QH15, các quyết định khác của Ban Chỉ đạo và sự phối hợp giữa các Bộ,
cơ quan và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng
Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành, giải quyết một
số nhiệm vụ cụ thể bên quan đến tổ chức triển khai thực hiện.nhiệm vụ của Ban
Chỉ đạo theo phân công, ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo; chủ trì các cuộc họp của
Ban Chỉ đạo theo ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả
các nội dung, nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của thành phố Đà Nẵng; đề xuất, kiến
nghị giải pháp để thực hiện nhiệm vụ, xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 136/2024/QH15 và các chương trình, kế
hoạch công tác, kết luận của Ban Chỉ đạo, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo, cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo để quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải
quyết.
3. Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng
Ban Chỉ đạo.
Điều 6. Chủ tịch Hội đồng nhân
dân thành phố Đà Nẵng, thành viên Ban Chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm tham mưu, tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết số 136/2024/QH15 theo chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực phụ trách, bảo
đảm tiến độ và chất lượng.
2. Chỉ đạo xây dựng nội dung và thẩm tra, ban hành
các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về triển khai thực hiện
Nghị quyết số 136/2024/QH15.
3. Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng
Ban Chỉ đạo và Phó trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 7. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Đà Nẵng, thành viên Ban Chỉ đạo
1. Đề xuất kế hoạch, chương trình công tác hằng
năm, gửi cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo.
2. Chịu trách nhiệm tham mưu, tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết số 136/2024/QH15 và các chương trình, kế hoạch công tác, kết luận
của Ban Chỉ đạo theo chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực phụ trách, bảo đảm tiến độ và
chất lượng.
3. Chuẩn bị nội dung, tài liệu báo cáo tổng hợp
chung về tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách, các nhiệm vụ quy định tại
Nghị quyết số 136/2024/QH15 phục vụ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; nắm bắt những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình phối hợp triển khai thực hiện, báo cáo Trưởng
Ban Chỉ đạo xem xét, chỉ đạo xử lý.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng
Ban Chỉ đạo và Phó trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Các thành viên Ban Chỉ
đạo là đại diện các bộ, cơ quan trung ương
1. Chịu trách nhiệm tham mưu, chủ động trong tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi
công tác và các chương trình, kế hoạch công tác, kết luận của Ban Chỉ đạo theo
chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực phụ trách, bảo đảm tiến độ và chất lượng.
2. Đề xuất, kiến nghị với Ban Chỉ đạo các chủ
trương, giải pháp, cơ chế, chính sách để triển khai thực hiện nhiệm vụ của Ban
Chỉ đạo đối với các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ quan.
3. Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện các nhiệm vụ
được giao, các khó khăn, vướng mắc (nếu có) và đề xuất các giải pháp, kiến nghị
gửi Trưởng Ban chỉ đạo, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy chế này; chuẩn bị báo cáo phục vụ các cuộc
họp định kỳ, đột xuất của Ban chỉ đạo theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo và
Phó trưởng Ban Chỉ đạo.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng
Ban Chỉ đạo và Phó trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 9. Cơ quan thường trực Ban
Chỉ đạo
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực Ban
Chỉ đạo, có trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
2. Giúp Trường Ban Chỉ đạo trong việc xây dựng kế
hoạch, chương trình công tác của Ban Chỉ đạo.
3. Chủ trì chuẩn bị tài liệu phục vụ các cuộc họp của
Ban Chỉ đạo.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng
Ban Chỉ đạo và Phó trưởng Ban Chỉ đạo.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 10. Chế độ làm việc
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, các
thành viên khác sử dụng con dấu của cơ quan mình.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo sử dụng bộ máy, cơ sở
vật chất của cơ quan, đơn vị mình trong thực thi nhiệm vụ được Trưởng Ban Chỉ đạo
giao hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo giao (trong trường hợp được Trưởng Ban Chỉ đạo
ủy quyền); phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo trong thực hiện nhiệm vụ;
báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện.
3. Ban Chỉ đạo làm việc theo các hình thức: Tổ chức
phiên họp định kỳ 01 quý/lần, cuộc họp đột xuất (trực tiếp hoặc trực tuyến) và
cho ý kiến bằng văn bản.
Điều 11. Chế độ thông tin và
báo cáo
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm định kỳ
01 quý/01 lần báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân
công; chịu trách nhiệm về thông tin, báo cáo, kết quả thực hiện nhiệm vụ được
phân công thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo.
2. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm
báo cáo định kỳ tình hình thực hiện Nghị quyết số 136/2024/QH15 và báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo.
3. Định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo, gửi Bộ Nội vụ và
Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Quyết định số 23/2023/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9
năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 12. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách
nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Kinh phí hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo
tại các bộ, cơ quan do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong kinh phí
hoạt động thường xuyên của các bộ, cơ quan và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Việc lập, quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của
Ban Chỉ đạo thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình chịu trách
nhiệm tổ chức, thực hiện đúng quy định tại Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, trường hợp
phát sinh bất cập, vướng mắc, các thành viên Ban Chỉ đạo, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị liên quan chủ động kiến nghị, đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung cụ thể
gửi cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo
xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
136/2024/QH15 CỦA QUỐC HỘI
(Kèm theo Quyết định số 14/QĐ-BCĐNQ136 ngày 27 tháng 01 năm 2025 của
Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 136/2024/QH15 của Quốc hội)
1. Trưởng Ban Chỉ đạo: Thủ tướng Chính phủ Phạm
Minh Chính;
2. Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo: Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng;
3. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo: Bí thư Thành ủy thành phố
Đà Nẵng Nguyễn Văn Quảng;
4. Thành viên Ban Chỉ đạo gồm có:
(1) Đồng chí Lê Trung Chinh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Đà Nẵng;
(2) Đồng chí Ngô Xuân Thắng, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân thành phố Đà Nẵng;
(3) Đồng chí Nguyễn Sỹ Hiệp, Phó Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ;
(4) Đồng chí Nguyễn Đức Tâm, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
(5) Đồng chí Bùi Văn Khắng, Thứ trưởng Bộ Tài
chính;
(6) Đồng chí Trương Hải Long, Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
(7) Đồng chí Nguyễn Tường Văn, Thứ trưởng Bộ Xây dựng.
(8) Đồng chí Nguyễn Hoàng Long, Thứ trưởng Bộ Công
Thương;
(9) Đồng chí Nguyễn Danh Huy, Thứ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
(10) Đồng chí Trung tướng Phạm Thế Tùng, Thứ trưởng
Bộ Công an;
(11) Đồng chí Bùi Hoàng Phương, Thứ trưởng Bộ Thông
tin và truyền thông;
(12) Đồng chí Nguyễn Thị Phương Hoa, Thứ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
(13) Đồng chí Phùng Đức Tiến, Thứ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
(14) Đồng chí Lê Xuân Định, Thứ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ;
(15) Đại diện Lãnh đạo Bộ Tư pháp.