ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2014/QĐ-UBND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 13 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP SOẠN THẢO, GÓP Ý, THẨM
ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 36/TTr-STP ngày 09 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận (gồm 05 Chương, 22 Điều).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Đại
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP SOẠN THẢO, GÓP Ý, THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng điều chỉnh:
Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục; trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác soạn thảo, góp ý, thẩm định
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
tại các kỳ họp (gọi chung là dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh), bao gồm:
a) Dự thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình;
b) Dự thảo quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm
vụ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và các cơ quan, đơn vị có liên
quan đến việc soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Đề nghị Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh phân công các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức thẩm tra dự thảo
nghị quyết do các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo đúng thời gian quy định tại Điều 27 và Điều
28 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân năm 2004.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Việc xây dựng, soạn
thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải tuân theo các
nguyên tắc sau:
1. Thực hiện quyết định về ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết về Chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh và thi hành văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên theo quy định.
2. Đúng thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo tính hợp
hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
4. Đảm bảo tính công
khai, minh bạch, khả thi, hiệu quả.
5. Đúng trình tự, thủ
tục và tiến độ theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân tỉnh là văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
theo hình thức Nghị quyết và có đủ các yếu tố quy định tại điểm b, c và điểm d
khoản 1 Điều 2 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là Nghị định số
91/2006/NĐ-CP).
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh là văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành theo
hình thức Quyết định, Chỉ thị và có đủ các yếu tố quy định tại điểm b, c và điểm
d khoản 1 Điều 2 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
Điều 4. Thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm
2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản.
Chương II
LẬP, ĐIỀU CHỈNH
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 5. Lập
chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân
tỉnh trình
1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ,
Sở Tài chính tổng hợp và lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 10 hằng năm để
xem xét, quyết định.
Dự thảo dự kiến chương trình xây dựng
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải nêu rõ các nội dung quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này;
b) Gửi dự kiến chương trình đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua đến Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hằng năm.
2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên thuộc ngành
mình quản lý, chủ động rà soát, gửi đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp trước ngày 01
tháng 10 hằng năm;
b) Văn bản đề nghị phải nêu rõ sự cần
thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản,
những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực
tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Việc đề nghị điều chỉnh chương
trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
Điều 6. Lập
chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Có văn
bản đôn đốc, đề nghị các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gửi đề
nghị xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại
khoản 2 Điều này để Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp;
b) Chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổng hợp và lập dự kiến
chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hằng năm để xem xét, quyết định.
Dự thảo dự kiến chương trình xây dựng
Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải nêu rõ các nội dung quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Gửi quyết định về chương trình xây
dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn, tổ chức hữu quan chậm nhất là sau 03
(ba) ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn, tổ chức đề nghị xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Các cơ quan chuyên
môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quản lý Nhà nước cấp
trên, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và nhiệm vụ
quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thuộc ngành quản lý để đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi đến Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 12 hằng năm;
b) Văn bản đề nghị phải nêu rõ sự cần
thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản,
những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực
tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Việc đề nghị điều chỉnh chương
trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo
quy định tại Điều 16 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
Điều 7. Soạn thảo
Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Việc soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của
Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp được thực hiện theo
quy định tại Điều 47, Điều 48 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và khoản 2 Điều 3 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 8. Nhiệm vụ
của cơ quan chủ trì soạn thảo
Các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy
ban nhân dân tỉnh trình, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây
gọi chung là cơ quan dự thảo) có các nhiệm vụ sau:
1. Khảo sát, đánh giá thực trạng quan
hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo.
2. Nghiên cứu đường lối, chính sách của
Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và những thông tin, tư liệu có liên
quan đến dự thảo.
3. Xây dựng dự thảo văn bản và tờ
trình:
a) Dự thảo văn bản phải xác định hình
thức, nội dung, phạm vi điều chỉnh và các điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (nếu có);
b) Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết
phải ban hành văn bản, những điểm mới của dự thảo so với quy định của cơ quan
Nhà nước cấp trên; tính khả thi của văn bản và bố cục của văn bản.
4. Căn cứ vào tính chất, nội dung của
dự thảo để tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu tác
động trực tiếp của dự thảo văn bản theo quy định tại Điều 9 của Quy chế
này.
5. Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định theo
quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy chế này đến cơ quan thẩm định.
6. Cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết có liên quan đến dự thảo được thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.
7. Thuyết trình về dự thảo khi có yêu
cầu của cơ quan thẩm định.
8. Nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo văn bản trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở Tư pháp để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời giải trình bằng văn bản về việc không tiếp thu ý kiến thẩm
định và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định. Văn bản giải trình phải gửi đến Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
9. Đối với dự thảo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì soạn thảo: cơ quan, đơn
vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm mời các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tham
gia ngay từ đầu quá trình soạn thảo dự thảo Nghị quyết để phục vụ công tác thẩm
tra.
10. Chuẩn bị hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định tại Điều 25 và Điều 39 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Điều
9. Tổ chức lấy ý kiến tham gia vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ tính chất, nội dung và phạm
vi điều chỉnh của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, thủ trưởng cơ quan chủ
trì soạn thảo quyết định tổ chức cuộc họp lấy ý kiến hoặc gửi dự thảo tới cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên quan để lấy ý kiến tham gia; đối với dự thảo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, cơ quan soạn thảo
có văn bản đề nghị các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia ý kiến theo đúng
thời gian quy định.
2. Kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị tham gia ý kiến của cơ quan chủ trì soạn thảo; trong thời hạn
10 ngày làm việc (đối với đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp), 05 ngày làm
việc (đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân được đề nghị tham gia ý kiến), cơ quan,
tổ chức, cá nhân được đề nghị tham gia ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản,
kể cả trong trường hợp nhất trí với dự thảo.
3. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu các ý kiến đóng góp để chỉnh
lý dự thảo, giải trình những vấn đề đã được góp ý, tiếp thu hoặc không tiếp
thu.
Kết quả việc lấy ý kiến của các cơ
quan có liên quan phải được thể hiện thành văn bản đưa vào hồ sơ dự thảo, gửi đến
Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có quy định thủ tục hành chính, cơ quan
chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến của Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính) trước khi gửi thẩm định theo quy định.
Hồ sơ gửi lấy ý kiến thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Trong trường hợp cần thiết, Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính (Sở Tư pháp) có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến cơ quan,
tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành
chính thông qua việc tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do
cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính xây dựng và đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính để tổng hợp ý kiến tham gia gửi cơ quan chủ trì soạn
thảo. Thời hạn tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến
cho cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ gửi lấy ý kiến của cơ quan chủ trì soạn thảo.
Chương IV
TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 10. Thẩm định
văn bản
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phải được Sở Tư pháp thẩm định. Ủy
ban nhân dân tỉnh không xem xét, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan, tổ chức hữu quan trình mà chưa có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp.
Điều 11. Nội
dung thẩm định
Thẩm định dự thảo văn bản bao gồm các
nội dung sau đây:
1. Sự cần thiết ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đối tượng, phạm vi
điều chỉnh.
3. Tính hợp hiến, hợp
pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tính hợp hiến,
hợp pháp và tính thống nhất của thủ tục hành chính (nếu dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính).
4. Ngôn ngữ, kỹ thuật
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
5. Tính khả thi của
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 12. Hồ sơ
thẩm định
Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước
ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật đến Sở Tư pháp để thẩm định.
1. Hồ sơ dự thảo do các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo gửi đến Sở Tư pháp để thẩm định
(sau đây gọi là hồ sơ thẩm định) bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình của Ủy ban nhân
dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh
trình; dự thảo tờ trình của các sở, ban, ngành về dự thảo Quyết định, Chỉ thị của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Bản tổng hợp ý kiến của các sở,
ban, ngành, cơ quan tổ chức hữu quan về dự thảo và bản sao ý kiến của mỗi
sở, ngành, cơ quan, tổ chức đó; bản tổng hợp ý kiến của các đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản, ý kiến của nhân dân về dự thảo (nếu có); bản giải
trình về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo;
đ) Các tài liệu có liên quan mà cơ
quan soạn thảo tập hợp được trong quá trình soạn thảo;
e) Đối với các dự thảo văn bản do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành có quy định về thủ tục hành chính, hồ sơ gửi thẩm định
phải có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, trong đó có ý kiến góp ý của cơ
quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính.
Cơ quan thẩm định không tiếp nhận hồ
sơ gửi thẩm định nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính chưa có văn bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến
góp ý của cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
tổ chức việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm định, văn bản thẩm định và các tài liệu
có liên quan theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 13. Tiếp nhận
hồ sơ thẩm định
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận
và kiểm tra hồ sơ thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy chế này.
Trong trường hợp hồ sơ thẩm định thiếu
một trong các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy chế này, Sở Tư pháp
có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ và thời điểm thẩm định
được tính từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ thẩm định.
2. Sau
khi nhận đủ hồ sơ thẩm định, bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuộc Sở Tư pháp có trách
nhiệm kịp thời báo cáo Phó Giám đốc Sở Tư pháp (phụ trách lĩnh vực công tác xây
dựng văn bản) để tổ chức thẩm định đảm bảo theo thời hạn quy định.
Điều 14. Phân
công nghiên cứu, thẩm định
1. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung thẩm định dự thảo.
2. Phó Giám đốc Sở Tư pháp (phụ trách
lĩnh vực công tác xây dựng văn bản) giúp Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thẩm định
dự thảo văn bản.
Đối với những dự thảo có nhiều vấn đề
phức tạp liên quan đến cơ chế, chính sách, đối tượng, phạm vi điều chỉnh rộng
và các vấn đề quan trọng khác thì báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp chỉ đạo về tổ chức
thẩm định.
3. Trong trường hợp dự thảo văn bản cần
có sự phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị tham gia ý kiến phục vụ công tác thẩm
định thì Sở Tư pháp chủ trì thẩm định mời các đơn vị tham gia.
4. Đối với các dự thảo văn bản do các
đơn vị thuộc Sở Tư pháp giúp Giám đốc Sở Tư pháp soạn thảo trình Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Người đứng đầu phòng, đơn vị được
Giám đốc Sở Tư pháp phân công chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm thực hiện
các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8; khoản 2 Điều 14 Quy chế này;
phân công đại diện lãnh đạo phòng, đơn vị hoặc chuyên viên đã trực tiếp soạn thảo
tham gia cuộc họp thẩm định.
Điều 15. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Tư pháp trong việc thẩm định
Trong quá trình thẩm định dự thảo văn
bản, Sở Tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh; dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có nội
dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thuyết trình về dự thảo
trước khi thẩm định.
2. Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo
cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan đến dự thảo cần thẩm định.
3. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức
cuộc họp với sự tham gia của cơ quan chủ trì soạn thảo và đại diện các cơ quan,
tổ chức hữu quan, các cộng tác viên công tác văn bản để thảo luận, trao đổi ý
kiến về nội dung thẩm định; tổ chức hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức
khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo.
Điều 16. Tổ chức
việc tham gia nghiên cứu và thẩm định dự thảo văn bản
Để phục vụ công tác thẩm định văn bản,
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm:
1. Tổ chức nghiên cứu, thường xuyên
giữ mối liên hệ với cơ quan chủ trì soạn thảo và các cơ quan hữu quan nhằm bảo
đảm chủ động trong hoạt động thẩm định dự thảo.
2. Quyết định số lượng chuyên viên, cộng
tác viên hợp lý, bảo đảm hoạt động nghiên cứu thẩm định các dự thảo.
3. Khi xét thấy cần thiết, được quyền
mời các đơn vị liên quan tham gia cuộc họp thẩm định dự thảo văn bản và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thẩm định dự thảo văn bản.
Điều 17. Thẩm định
các dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực
1. Đối với dự thảo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, dự thảo Quyết định, Chỉ thị của
Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực; Sở Tư pháp tổ chức cuộc họp với sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức
để thảo luận về nội dung dự thảo.
2. Thành phần cuộc họp gồm đại diện
cơ quan chủ trì soạn thảo, các cơ quan, tổ chức có liên quan, các cộng tác viên
công tác văn bản và chuyên viên trực tiếp soạn thảo của các cơ quan được giao
chủ trì soạn thảo.
3. Cuộc họp do Sở Tư pháp chủ trì thẩm
định được tiến hành theo trình tự:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo
thuyết trình về dự thảo hoặc cung cấp thêm thông tin và tài liệu có liên quan đến
dự thảo;
b) Các thành viên tham dự cuộc họp thảo
luận và phát biểu ý kiến, tập trung vào những vấn đề được quy định tại Điều 11
của Quy chế này;
c) Ý kiến tham gia của các thành viên
tham dự cuộc họp và kết luận của Sở Tư pháp phải được thể hiện trong biên bản
cuộc họp.
Điều 18. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành và cán bộ pháp chế
1. Giám đốc các sở, thủ trưởng các
ban, ngành có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, chủ trì việc xây dựng dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh đúng thời gian
quy định; cử cán bộ làm công tác pháp chế của đơn vị nghiên cứu, dự họp tham
gia ý kiến phục vụ công tác thẩm định văn bản theo đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Cán bộ làm công tác pháp chế thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan,
đơn vị theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức
pháp chế.
Điều
19. Thời hạn thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tư pháp chủ trì
tổ chức thẩm định: chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
đối với dự thảo quy định tại Điều 12 của Quy chế này, chậm nhất là 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với dự thảo quy định tại Điều 17 của
Quy chế này.
2. Ban
hành báo cáo kết quả thẩm định sau 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày họp thẩm định
kết thúc. Báo cáo kết quả thẩm định gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và lưu tại cơ quan thẩm định.
3. Đối với dự thảo văn bản theo chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh cần ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà
nước, bảo vệ lợi ích của tổ chức, cá nhân theo Điều 48 Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 thì không áp dụng
thời hạn thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan chủ trì soạn thảo phải
kịp thời gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất
là 01 (một) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
Điều 20. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đôn đốc tiến độ soạn thảo, góp ý,
thẩm định dự thảo Nghị quyết do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
nhằm bảo đảm thời gian gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
2. Văn bản quy phạm pháp luật trước
khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành được xem xét, thông qua theo quy định tại Điều
40 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân năm 2004. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
21. Kinh phí thực hiện việc xây dựng, soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng, soạn thảo, thẩm định văn bản quy
phạm pháp luật do ngân sách địa phương bố trí theo quy định pháp luật hiện
hành.
2. Việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng và hoàn
thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP của
Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp.
Điều
22. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, hướng dẫn
thực hiện Quy chế này và thường xuyên theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.