ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2014/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
15 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP, ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP, ngày 07 tháng
02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và
báo cáo về tình hình kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP, ngày 24 tháng
02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành
chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế phối hợp thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký và được đăng Công báo tỉnh, thay thế nội dung Chương I, II, IV, V của
Quy chế phối hợp kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính giữa các cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết định số
19/2011/QĐ-UBND, ngày 11/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Diệp
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP
THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND, ngày 15/7/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội
dung và trách nhiệm phối hợp trong kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) giữa Sở
Tư pháp với các sở, ban, ngành tỉnh (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp
huyện) và UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các cá nhân, tổ chức có liên
quan đến công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp:
1. Việc phối hợp giữa các cơ quan quy định tại Điều
1 Quy chế này được thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, trách nhiệm.
2. Sở Tư pháp và các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải chủ động, thường xuyên phối hợp chặt chẽ, kịp
thời, khuyến khích trao đổi, phối hợp đối với những vấn đề có liên quan nhằm thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.
3. Tuân thủ tuyệt đối quy trình giải quyết công việc
trong mối quan hệ phối hợp, đảm bảo đúng thời gian, không đùn đẩy trách nhiệm.
Điều 3. Hình thức, nội dung phối hợp:
1. Hình thức phối hợp:
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo đánh giá tác động đối
với văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) có quy định TTHC, gửi lấy ý kiến bằng văn
bản đối với cá nhân, tổ chức có liên quan và đối với cơ quan phối hợp.
b) Tổ chức cuộc họp.
c) Các hình thức khác.
2. Nội dung phối hợp:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định
TTHC thuộc thẩm quyền UBND tỉnh.
b) Công bố công khai TTHC.
c) Rà soát đánh giá TTHC.
d) Báo cáo công tác thực hiện kiểm soát TTHC.
Điều 4. Trách nhiệm phối hợp:
1. Khi nhận được văn bản của cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản theo yêu cầu và thời
hạn ấn định của cơ quan chủ trì.
2. Trường hợp phối hợp thông qua cuộc họp thì cơ
quan phối hợp cử người đi đúng thành phần và chịu trách nhiệm về ý kiến của
mình.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật có
quy định TTHC thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh:
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo:
Khi được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo
văn bản QPPL có quy định TTHC, cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn
bản có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc đánh giá tác
động đối với những nội dung TTHC được giao quy định đầy đủ, chi tiết trong dự
thảo văn bản theo quy trình tại Điều 5 và các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông
tư số 07/2014/TT-BTP, ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc
đánh giá tác động của TTHC và rà soát, đánh giá TTHC (sau đây gọi là Thông tư số
07/2014/TT-BTP). Cụ thể như sau:
- Đối với những TTHC được Trung ương phân cấp hoặc ủy
quyền cho UBND tỉnh quy định (quy định TTHC mới phù hợp với tình hình thực tiễn
hoặc đặc thù của địa phương), cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đánh giá
tác động theo các tiêu chí gồm: Sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp của
TTHC, chi phí tuân thủ TTHC và điền “Biểu mẫu 01A/ĐG-KSTT. Biểu đánh giá tác động
của TTHC” tại Phụ lục I và “Biểu mẫu 03/SCM-KSTT. Chi phí tuân thủ TTHC” tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP.
- Đối với những TTHC Trung ương chưa quy định đầy đủ
các bộ phận tạo thành TTHC và phân cấp hoặc ủy quyền cho UBND tỉnh quy định đầy
đủ, chi tiết các bộ phận còn lại tạo thành TTHC như cách thức thực hiện TTHC, mẫu
kết quả thực hiện TTHC, cơ quan chủ trì soạn thảo chỉ đánh giá tác động đối với
các nội dung được phân cấp, ủy quyền theo các tiêu chí gồm: Sự cần thiết, tính
hợp lý, tính hợp pháp của TTHC, chi phí tuân thủ TTHC và điền “Biểu mẫu
01B/ĐG-KSTT. Biểu đánh giá tác động của TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc quy định
chi tiết” tại Phụ lục II và “Biểu mẫu 03/SCM-KSTT. Chi phí tuân thủ TTHC” tại
Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp kết
quả đánh giá tác động thành báo cáo riêng phục vụ cho công tác góp ý, thẩm định
và ban hành văn bản.
b) Gửi văn bản đến các cá nhân, tổ chức có liên
quan để lấy ý kiến, hoàn chỉnh dự thảo và gửi hồ sơ để thẩm định đối với các
quy định có liên quan đến TTHC trong dự thảo văn bản theo quy định tại Khoản 1
Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND, ngày 19/5/2014 của
UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là Quyết định số
11/2014/QĐ-UBND).
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Cho ý kiến và thẩm định đối với nội dung dự thảo
văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 và Điều 14 của Quyết định số
11/2014/QĐ-UBND. Trong đó, đối với nội dung thẩm định về quy định TTHC trong dự
thảo chủ yếu xem xét các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và hiệu
quả của TTHC. Trường hợp cần thiết, tiến hành đánh giá tác động độc lập các quy
định về TTHC, tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động và cá nhân, tổ
chức có liên quan để hoàn thiện nội dung thẩm định.
Điều 6. Công bố thủ tục hành chính:
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh:
a) Sau khi nhận được quyết định công bố TTHC của Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có
trách nhiệm thống kê, điền biểu mẫu và xây dựng dự thảo quyết định công bố TTHC
theo nội dung và hình thức quy định tại Điều 3 Thông tư số 05/2014/TT-BTP đối với
các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp
huyện, UBND cấp xã nhưng thuộc phạm vi quản lý trình Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành.
b) Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh
được ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh có quy định về TTHC theo quy định tại Điểm
a, Khoản 1 Điều 5 Quy chế này có hiệu lực thi hành.
Quy trình xây dựng, ban hành quyết định công bố
TTHC đối với trường hợp có bổ sung TTHC hoặc bổ sung bộ phận tạo thành của TTHC
theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh:
- Căn cứ vào Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc UBND tỉnh
bổ sung TTHC hoặc bộ phận tạo thành của TTHC, hoàn thành dự thảo Quyết định
công bố trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định
công bố; đồng thời gửi dự thảo Quyết định công bố đến Sở Tư pháp để kiểm soát
chất lượng. Hồ sơ gửi kiểm soát chất lượng, bao gồm (bản giấy và bản điện tử đến
địa chỉ: [email protected]):
Công văn đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết
định công bố;
Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết định công bố. Nội
dung Tờ trình cần làm rõ các vấn đề như hướng dẫn tại Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Quy chế này.
Dự thảo Quyết định công bố kèm theo Danh mục và nội
dung TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết.
- Đơn vị dự thảo Quyết định công bố có trách nhiệm
tiếp thu, giải trình và hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố, trình Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản góp ý kiến của Sở Tư pháp. Hồ sơ trình ký ban hành Quyết định công bố
bao gồm (bản giấy và bản điện tử):
Tờ trình ban hành Quyết định công bố. Nội dung Tờ
trình cần làm rõ các vấn đề như hướng dẫn tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy
chế này.
Dự thảo Quyết định công bố kèm theo Danh mục và nội
dung TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết.
c) Trường hợp TTHC trong quyết định công bố của Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã đảm bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành và
văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh không có quy định liên quan về TTHC đã được Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ công bố, cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh
vực thuộc UBND tỉnh thông báo cho Sở Tư pháp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Quyết định công bố; đồng thời trình Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành Quyết định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính” và ký xác thực; thực
hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và tổ chức ngay việc niêm yết
TTHC đã công bố. Hình thức “Sao y bản chính” Quyết định công bố TTHC được thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV, ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Trường hợp cần thiết xét thấy mặc dù quyết định
công bố của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã đảm bảo đầy đủ các bộ phận
tạo thành TTHC, nhưng cần bổ sung địa chỉ, thời gian giải quyết cụ thể của cơ
quan tiếp nhận giải quyết TTHC hoặc các nội dung khác dễ thực hiện cho cá nhân,
tổ chức mà không làm thay đổi nội dung TTHC, không trái với quy định của TTHC
đã công bố thì cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc UBND tỉnh tiến hành
công bố lại bằng cách thống kê, điền biểu mẫu và gửi Sở Tư pháp kiểm soát chất
lượng theo quy trình quy định tại Điểm b, Điểm c Điều này.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Kiểm soát chất lượng về nội dung, hình thức của dự
thảo Quyết định công bố và gửi văn bản góp ý kiến trong thời hạn 02 (hai) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo do các
đơn vị gửi đến.
3. Quyết định công bố sau khi ban hành phải gửi đến
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp để theo dõi, quản
lý; đồng thời công khai trên Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh, Trang thông
tin điện tử của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về ngành, lĩnh vực.
Điều 7. Công khai thủ tục hành chính:
1. Trách nhiệm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
Đăng tải các TTHC đã công bố thuộc thẩm quyền giải
quyết trên trang thông tin điện tử của đơn vị, địa phương. Niêm yết công khai
các TTHC đã công bố thuộc thẩm quyền giải quyết tại nơi tiếp nhận hồ sơ và giải
quyết TTHC đảm bảo đúng yêu cầu và hình thức quy định tại Mẫu hướng dẫn số 01,
02, 03 tại Phụ lục II. Niêm yết TTHC ban hành kèm theo Thông tư số
05/2014/TT-BTP. Khuyến khích các đơn vị, địa phương sử dụng nhiều hình thức
công khai khác như tập hợp các TTHC theo lĩnh vực đóng thành quyển đặt tại nơi
tiếp nhận, giải quyết TTHC của đơn vị hoặc đặt tại nhà văn hóa cấp xã tạo điều
kiện cho cá nhân, tổ chức sử dụng, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh niêm
yết công khai bộ TTHC dùng chung của cấp huyện, cấp xã thuộc chức năng, phạm vi
quản lý.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Cập nhật các TTHC đã công bố và đề nghị công khai
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và trên Trang thông tin điện tử của tỉnh.
Điều 8. Rà soát, đánh giá TTHC:
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh:
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao chủ trì rà soát, đánh
giá TTHC, cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì căn cứ Kế hoạch rà soát, đánh giá
TTHC đã được phê duyệt, tiến hành rà soát đánh giá TTHC hoặc nhóm TTHC, quy định
hành chính có liên quan đảm bảo mục tiêu và tiến độ được phê duyệt trong kế hoạch.
Nội dung rà soát, đánh giá tập trung làm rõ các
tiêu chí về sự cần thiết của TTHC; sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp của các
bộ phận tạo thành TTHC; tính chi phí tuân thủ TTHC theo quy định tại các Điều
12, Điều 13, Điều 14 và “Biểu mẫu 02/RS-KSTT. Biểu rà soát, đánh giá TTHC” tại
Phụ lục III, “Biểu mẫu 03/SCM-KSTT. Chi phí tuân thủ TTHC” tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP. Trường hợp cần thiết có thể tổ chức lấy
ý kiến đối tượng chịu sự tác động của TTHC và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Sau khi hoàn thành việc rà soát, đánh giá tiến hành
tổng hợp và lập Báo cáo tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá gồm: Nội dung phương
án đơn giản hóa TTHC và các sáng kiến cải cách TTHC; lý do; chi phí cắt giảm
khi đơn giản hóa; kiến nghị thực thi. Đồng thời, gửi báo cáo tổng hợp và các biểu
mẫu rà soát, đánh giá, sơ đồ nhóm TTHC trước và sau rà soát (đối với trường hợp
rà soát nhóm) đã được lãnh đạo đơn vị phê duyệt đến Sở Tư pháp để xem xét đánh
giá chất lượng.
Hoàn thiện kết quả rà soát, đánh giá và xây dựng dự
thảo Quyết định thông qua phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC đối với
từng lĩnh vực hoặc theo nội dung được giao chủ trì thực hiện theo mẫu tại Phụ lục
VII ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP sau khi nhận được ý kiến góp ý
của Sở Tư pháp và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị
thực hiện kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC sau khi đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Kiểm tra lại kết quả rà soát, đánh giá của các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ
trì rà soát, đánh giá gửi đến thông qua việc thực hiện các công việc sau:
a) Lựa chọn, tiến hành rà soát, đánh giá độc lập một
số TTHC hoặc nhóm TTHC, quy định hành chính có liên quan;
b) Đánh giá chất lượng rà soát thông qua việc đánh
giá các nội dung: Việc sử dụng biểu mẫu rà soát, đánh giá, bảng tính chi phí
tuân thủ TTHC của các đơn vị, chất lượng phương án đơn giản hóa TTHC, tỷ lệ cắt
giảm số lượng TTHC, cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC theo mục tiêu kế hoạch đề
ra.
3. Xử lý kết quả rà soát, đánh giá TTHC:
a) Đối với những TTHC thuộc thẩm quyền quản lý của
UBND tỉnh: Trên cơ sở kết quả đề nghị của các cơ quan chuyên môn, UBND tỉnh tiến
hành sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC theo thẩm quyền.
b) Đối với những TTHC không thuộc thẩm quyền quản
lý, UBND tỉnh có văn bản đề nghị gửi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xử
lý theo thẩm quyền.
Điều 9. Báo cáo công tác thực hiện kiểm soát
TTHC:
Báo cáo định kỳ về công tác kiểm soát TTHC được thực
hiện mỗi năm 02 lần gồm báo cáo 06 tháng và báo cáo năm (báo cáo năm lần một và
báo cáo năm chính thức). Sau khi nhận được văn bản yêu cầu báo cáo về công tác
thực hiện kiểm soát TTHC của Sở Tư pháp gửi đến, các đơn vị, địa phương hoàn
thành việc xây dựng nội dung báo cáo và gửi về Sở Tư pháp tổng hợp để báo cáo
UBND tỉnh theo nội dung sau:
1. Kỳ báo cáo 6 tháng: Được tính từ ngày 01 tháng
01 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm, gồm số liệu thống kê thực tế và số liệu thống
kê ước tính.
Số liệu thống kê thực tế được lấy từ ngày 01 tháng
01 đến hết ngày 30 tháng 4 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế); số liệu thống
kê ước tính được lấy từ ngày 01 tháng 5 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm.
2. Kỳ báo cáo 01 năm được thực hiện hai lần trong
năm, bao gồm:
a) Báo cáo năm lần một: Thời điểm lấy số liệu thống
kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm, gồm số liệu
thống kê thực tế và số liệu thống kê ước tính.
Số liệu thống kê thực tế được lấy từ ngày 01 tháng
01 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế); số liệu thống
kê ước tính được lấy từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm;
b) Báo cáo năm chính thức: Thời điểm lấy số liệu thống
kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm (ngày chốt số
liệu thực tế).
Phương pháp ước tính số liệu báo cáo thực hiện theo
hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 20/2013/TT-BTP, ngày
03/12/2013 hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành tư pháp.
3. Ngoài các báo cáo định kỳ trong năm nêu tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này, tùy theo tình hình thực tế hoặc yêu cầu của Bộ Tư pháp và
UBND tỉnh, Sở Tư pháp có công văn yêu cầu các đơn vị, địa phương báo cáo đột xuất
với thời gian và nội dung trong từng thời điểm cho phù hợp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thi hành:
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm:
1. Cập nhật, đăng tải TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết trên trang thông tin điện tử của đơn vị, địa phương và niêm yết công khai
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết tại nơi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết TTHC của
đơn vị, địa phương.
2. Tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ nội dung của các
TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố.
Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin chính
xác, đầy đủ, kịp thời về TTHC cho cá nhân, tổ chức khi đến giải quyết TTHC.
Không đặt thêm yêu cầu điều kiện so với TTHC đã công bố.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc đánh giá tác
động, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản QPPL có quy định TTHC được giao nhiệm vụ
chủ trì soạn thảo theo biểu mẫu và tuân thủ quy trình quy định. Công bố, công
khai TTHC đúng quy định.
4. Chủ động cập nhật các văn bản QPPL có quy định
TTHC, các quyết định công bố TTHC của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ
thuộc thẩm quyền quản lý để kịp thời thống kê, phối hợp với Sở Tư pháp kiểm
soát chất lượng, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung quy chế:
1. Trong quá trình thực hiện công tác phối hợp kiểm
soát TTHC nếu có phát sinh những vấn đề không có quy định trong nội dung Quy chế
này, các đơn vị, địa phương, cá nhân, tổ chức có liên quan áp dụng các nội dung
quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP; Thông tư số
05/2014/TT-BTP; Thông tư số 07/2014/TT-BTP và các văn bản pháp luật có liên
quan để thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những
nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
và Chủ tịch UBND cấp huyện gửi văn bản về Sở Tư pháp tỉnh để tổng hợp, trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này./.