ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2013/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 28 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số
79/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin
đối ngoại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
34/2011/TTLT-BTTTT-BNG ngày 24/11/2011 của liên bộ
Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc phối hợp thi hành
quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số
79/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 36/TTr-STTTT ngày 23/8/2013, Sở Tư pháp tại Báo
cáo số 58/BC-STP ngày 08/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Giao Sở Thông
tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh Thái Bình)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định nguyên tắc và nội dung quản lý nhà nước về
thông tin đối ngoại; quy định trách nhiệm của các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc quản lý nhà nước
và phối hợp, triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Quy chế này áp dụng, đối với các
cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia quản lý và thực hiện các hoạt động
thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Thông
tin đối ngoại
Thông tin đối ngoại quy định tại Quy
chế này là thông tin quảng bá hình ảnh quốc gia, đất nước, con người, lịch sử,
văn hóa dân tộc Việt Nam và của tỉnh
Thái Bình; thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh Thái Bình ra thế giới và thông tin về thế giới vào
tỉnh Thái Bình.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động thông tin đối ngoại; có sự phân công và phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan nhằm bảo đảm hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
2. Phát huy sức
mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị,
tất cả các cấp, các ngành, địa
phương, các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại; các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
quản lý và tổ chức thực hiện công tác thông tin đối ngoại trong phạm vi quản
lý của mình.
3. Công tác thông tin đối ngoại được
triển khai chủ động, toàn diện, thường xuyên song có trọng tâm, trọng điểm theo
từng giai đoạn. Kết hợp chặt chẽ thông tin đối ngoại với thông tin đối nội; giữa thông tin đối ngoại với
các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh; giữa đối ngoại của Đảng với
ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân góp phần tăng cường sự hiểu biết, tranh
thủ sự hợp tác, đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng hợp tác quốc tế, bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích của tỉnh Thái Bình.
Điều 4. Nội dung
hoạt động thông tin đối ngoại
Hoạt động thông tin đối ngoại được
quy định tại Quy chế này là hoạt động đưa thông tin đến với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài và phối hợp đưa thông tin quốc tế đến
nhân dân trong tỉnh. Nội dung hoạt động thông tin đối ngoại bao gồm:
1. Thông tin về chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những thành tựu của công cuộc đổi
mới đất nước; tình hình an ninh, chính trị; thông tin về tình hình quốc tế, quan hệ đối ngoại của tỉnh và phối hợp đưa thông tin
quốc tế đến nhân dân trong tỉnh.
2. Giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất
nước, con người, lịch sử, văn hóa, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh.
3. Phản bác các thông tin sai, xuyên
tạc, chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam nói
chung, của tỉnh Thái Bình nói riêng.
4. Các loại hình hoạt động thông tin
đối ngoại khác.
Chương 2.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 5. Nội dung
công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Xây dựng và
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về thông tin đối ngoại và tổ chức thực hiện các văn bản đã
ban hành theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các
kế hoạch, chương trình về công tác thông tin đối ngoại.
3. Tổ chức bộ
máy, xây dựng cơ chế, chính sách đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại ở trong và ngoài
tỉnh; xây dựng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng công
nghệ thông tin nhằm nâng cao năng lực hoạt động thông tin đối ngoại.
4. Tổ chức và quản lý công tác nghiên
cứu về thông tin đối ngoại; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn nội dung thông
tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa
bàn tỉnh; cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngoài và cộng đồng quốc tế.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định
của pháp luật.
7. Sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại; khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 6. Cơ quan
quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại theo quy định của
pháp luật và Quy chế này.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 7. Sở Thông
tin và Truyền thông
Là cơ quan chủ trì, tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại,
đóng vai trò là cơ quan đầu mối về
thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch, chương
trình, các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính
sách về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các văn bản về thông tin đối
ngoại của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền.
2. Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền
các văn bản quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại và các
văn bản hướng dẫn thực hiện công tác quản lý nhà nước về
thông tin đối ngoại.
3. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
chỉ đạo, hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các cơ
quan báo chí trong tỉnh; phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin
cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế.
4. Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, nghiên cứu dư luận báo chí có nội dung
thông tin sai sự thật, xuyên tạc làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của Thái
Bình. Yêu cầu các cơ quan báo chí phải đính chính khi phát hiện đưa tin sai sự
thật có liên quan đến tỉnh Thái Bình.
5. Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch quảng bá, giới
thiệu hình ảnh của tỉnh Thái Bình đến với người Việt Nam ở nước
ngoài và cộng đồng quốc tế thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các
sản phẩm thông tin đối ngoại.
6. Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
kế hoạch và tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức về hoạt
động thông tin đối ngoại cho cán bộ làm công tác thông tin đối ngoại các cấp,
các ngành có liên quan.
7. Hướng dẫn các cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo đúng các
quy định của pháp luật.
8. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc theo dõi, quản lý
việc xuất khẩu, nhập khẩu các xuất bản
phẩm có nội dung có liên quan đến Thái Bình nói riêng,
đất nước Việt Nam nói chung, phát hiện và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về những thông tin không đúng sự thật,
gây bất lợi và ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của tỉnh, của đất
nước và con người Việt Nam để có biện pháp ngăn chặn, xử lý
kịp thời.
9. Tổng hợp kế hoạch thông tin đối
ngoại và dự toán kinh phí hàng năm của các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để xây dựng kế hoạch hoạt động thông tin đối
ngoại của tỉnh. Chủ trì tổ chức các hội nghị triển khai hoạt
động, hội nghị sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
10. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan biên soạn, phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác thông tin đối ngoại
của tỉnh.
11. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại
tố cáo trong các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Đề xuất thi đua, khen thưởng, kỷ luật về việc triển khai, tổ chức thực hiện công tác thông tin đối ngoại của các đơn vị, đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh khen thưởng, kỷ luật.
Điều 8. Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ trì triển khai các hoạt động
thông tin đối ngoại ở nước ngoài trên cơ sở kế hoạch thông
tin đối ngoại đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phối
hợp với các sở, ngành liên quan quản lý hoạt động thông tin đối
ngoại.
2. Chủ trì theo dõi, nghiên cứu, tổng
hợp dư luận báo chí nước ngoài viết về Việt Nam nói chung,
tỉnh Thái Bình nói riêng; thông tin về
các hoạt động của người Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức các cuộc họp báo quốc tế của lãnh đạo tỉnh
ở trong nước và nước ngoài; tham gia chuẩn bị nội dung trả
lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh cho phóng viên nước ngoài
theo sự phân công, chỉ đạo.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan trong việc quản lý,
hướng dẫn các đoàn báo chí nước ngoài đến tác nghiệp, hoạt động trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan
báo chí trong tỉnh, phóng viên thường
trú trên địa bàn tỉnh đưa tin về hoạt động đối ngoại của
lãnh đạo tỉnh; tình hình quốc tế, trong nước, trong tỉnh
liên quan đến hoạt động đối ngoại.
6. Phối hợp với các cơ quan liên quan
cung cấp thông tin về kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và thông tin về các
lĩnh vực khác cho người nước ngoài.
7. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan xây dựng và phát hành
các ấn phẩm phục vụ công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.
Điều 9. Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành có liên quan đề xuất phương án bố trí, sắp xếp
cán bộ thực hiện công tác đối ngoại của tỉnh.
2. Phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, cơ quan báo chí địa phương trong
việc cung cấp các thông tin tuyên truyền về vấn đề tôn giáo, nhân quyền
trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác
trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân thực
hiện tốt hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 10. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan biên soạn và phát
hành các tài liệu chính thức giới thiệu về tiềm năng thu hút đầu tư của tỉnh.
2. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng danh mục các dự án ưu tiên xúc
tiến đầu tư nhằm quảng bá, giới thiệu, kêu gọi đầu tư vào
địa bàn tỉnh.
3. Rà soát các
văn bản điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới về cơ chế chính sách điều chỉnh trong lĩnh vực hoạt động kinh tế đối ngoại, định kỳ hằng năm cung cấp cho
cơ quan đầu mối tổng hợp thông tin đối ngoại trên địa bàn.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan thường xuyên cập nhật và cung cấp kịp thời các thông tin, số liệu
quan trọng về tình hình thu hút đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp giấy chứng
nhận đầu tư các dự án có vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh, tình hình vận động viện trợ
và triển khai thực hiện các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn ODA và NGO theo định kỳ quý, 6 tháng, năm cho Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp tuyên truyền về thông tin đối ngoại.
Điều 11. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên
quan triển khai các hoạt động về thông tin đối ngoại thông
qua các lĩnh vực chuyên môn theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với
các cơ quan liên quan theo dõi, quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm có nội dung liên quan đến Thái Bình nói
riêng, đất nước Việt Nam nói chung, phát hiện và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về những thông tin không đúng sự thật, gây bất lợi và ảnh hưởng xấu đến
hình ảnh của tỉnh, của đất nước và con người Việt Nam để
có biện pháp xử lý kịp thời.
3. Tăng cường công tác quản lý, theo
dõi, thanh kiểm tra để thực hiện tốt công tác đấu tranh chống
lại những sản phẩm văn hóa không phù
hợp, đồng thời, phản bác kịp thời, hiệu
quả những luận điệu sai trái, xuyên tạc của các thế lực chống phá Nhà nước thông qua việc tuyên truyền không đúng sự thật về lịch
sử, địa danh của địa phương, về các lãnh đạo, danh nhân có xuất thân trên địa
bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng các ấn phẩm tuyên truyền đối ngoại, quảng
bá về lịch sử truyền thống, văn hóa, du lịch, ẩm thực,
danh lam thắng cảnh, quê hương và con
người Thái Bình.
Điều 12. Sở Công
thương
1. Phối hợp với các đơn vị có liên
quan triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại thông qua các hoạt động như hội
chợ, triển lãm, xúc tiến thương mại trong nước và nước ngoài.
2. Chủ trì xây dựng
các nội dung quảng bá, tuyên truyền, giới thiệu các thành tựu, tiềm năng, thế mạnh,
các thương hiệu hàng hóa của địa phương, các dự án thu hút đầu tư nước ngoài thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
3. Chủ trì tổ chức các lớp bồi
dưỡng kiến thức về WTO và hội nhập kinh tế quốc tế cho các doanh
nghiệp và đội ngũ cán bộ nghiệp vụ trực tiếp phụ trách sản xuất, kinh doanh của
các đơn vị hiểu rõ hơn về chủ trương, cơ chế, chính sách để tăng cường thu hút
đầu tư trong và ngoài nước.
Điều 13. Sở Tài
chính
1. Thẩm định dự toán ngân sách hằng
năm cho các hoạt động thông tin đối ngoại trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Bảo đảm kinh
phí trong dự toán ngân sách địa phương để thực hiện chương trình, kế hoạch, đề
án, hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan có liên
quan xây dựng định mức kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại.
3. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện việc
quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung
ương.
Điều 14. Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội
1. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng; người nước ngoài đến học tập,
công tác, lao động trên địa bàn tỉnh. Tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề cho lao động xuất khẩu.
2. Chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng
cường công tác đào tạo nghề, ngoại ngữ cho lao động xuất khẩu, mở rộng thị trường
xuất khẩu lao động ra nước ngoài.
3. Thực hiện việc liên kết các trường,
cơ sở đào tạo nghề với các đơn vị tổ chức cho lao động đi làm việc ở nước ngoài
và người lao động để đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo nghề và theo nhu cầu của
thị trường.
Điều 15. Công an
tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và theo dõi việc chấp hành chế độ bảo mật thông tin trong hoạt động
thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành liên quan quản lý các đoàn
phóng viên, báo chí, khách ở nước ngoài vào hoạt động tại
tỉnh Thái Bình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (định kỳ, đột xuất) về công tác trên.
3. Chủ động thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ để kịp thời phát hiện những luận điệu, thông tin
ảnh hưởng đến hoạt động thông tin đối
ngoại; Theo dõi, tổng hợp tình hình để đề xuất chủ trương, biện pháp phản bác các thông
tin sai lệch về chủ quyền biển đảo, lãnh thổ; các thông tin xuyên tạc, chống
phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 16. Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện các hoạt động xúc
tiến, kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước về đầu tư, quản lý các khu công nghiệp đối với các doanh
nghiệp, người lao động nước ngoài làm việc tại các khu công nghiệp.
Điều 17. Báo
Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
vị trí, tầm quan trọng của thông tin đối ngoại trong tình hình hiện nay cho các ngành, các cấp, cán bộ, công chức, viên chức
và nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời,
tin cậy về tình hình thời sự trong nước và quốc tế đến với
nhân dân trong tỉnh và thông tin của tỉnh ra nước ngoài. Thông tin thường xuyên
về tình hình hoạt động đối ngoại của tỉnh, của đất nước.
3. Mở các chuyên trang, chuyên mục,
phóng sự, tăng cường thông tin quảng bá về hình ảnh đất và
người Thái Bình; truyền thống lịch sử, các giá trị văn
hóa; những thành tựu trong công cuộc đổi mới, chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh ra thế giới và thông tin về thế
giới vào tỉnh.
4. Nâng cao chất lượng, nội dung,
tăng thời lượng của các chương trình, tiến tới mở rộng ra các thứ tiếng nhằm giới
thiệu, quảng bá hình ảnh của Thái Bình ra thế giới.
5. Phối hợp, tuyên
truyền quảng bá hình ảnh Thái Bình ra thế giới trên các báo, đài trong nước và nước ngoài.
6. Chủ động phản
bác các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc của nhân dân Việt Nam, chia rẽ khối đại đoàn kết của
nhân dân trong tỉnh, làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của
tỉnh Thái Bình.
7. Chú trọng kết hợp giữa thông tin đối ngoại với thông tin đối nội nhằm tăng tính hiệu quả của công tác
tuyên truyền đối ngoại theo hướng tránh đưa quá nhiều
thông tin tiêu cực, giật gân, câu khách trên nội dung các ấn phẩm báo chí, các ấn
phẩm thông tin tuyên truyền.
Điều 18. Các sở,
ban, ngành liên quan
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch
hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh
theo lĩnh vực quản lý.
2. Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông trong việc cung cấp thông tin cho báo chí trong nước
và nước ngoài về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý theo quy định.
3. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
vị trí, tầm quan trọng của thông tin đối ngoại trong tình
hình hiện nay cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ
quan, đơn vị; Chủ động trước các hành động, thông tin sai lệch về chủ quyền biển
đảo, lãnh thổ Việt Nam.
4. Xây dựng kế hoạch hoạt động thông
tin đối ngoại và dự toán kinh phí hàng năm gửi về Sở Thông
tin và Truyền thông tổng hợp để trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Phân công tổ chức hoặc cá nhân trực
thuộc chịu trách nhiệm triển khai hoạt động thông tin đối ngoại, gửi Sở Thông
tin và Truyền thông theo dõi, tổng hợp.
6. Thực hiện chế độ bảo mật thông
tin, bảo vệ bí mật an ninh quốc phòng trong hoạt động thông tin đối ngoại theo
quy định của pháp luật.
7. Sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả
hoạt động thông tin đối ngoại theo chức năng, nhiệm vụ được giao và gửi báo cáo
về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại trong địa bàn quản lý.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông trong việc cung cấp thông tin cho báo chí trong nước và nước ngoài về các
vấn đề liên quan trong địa bàn quản lý theo quy định.
3. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
vị trí, tầm quan trọng của thông tin đối ngoại trong tình
hình hiện nay cho các cán bộ, công chức, viên chức, chiến
sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân thuộc địa bàn quản lý.
4. Xây dựng kế hoạch hoạt động thông
tin đối ngoại và dự toán kinh phí hàng năm gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
giao cho Phòng Văn hóa và Thông tin tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại tại địa phương.
6. Thực hiện chế độ bảo mật thông
tin, bảo vệ bí mật an ninh quốc phòng trong hoạt động thông
tin đối ngoại theo quy định của pháp luật.
7. Sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại theo chức năng, nhiệm vụ
được giao và gửi báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chương 4.
THANH TRA, KIỂM
TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Thanh
tra, kiểm tra
Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn
vị chức năng thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
Điều 21. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các quy định
của nhà nước trong hoạt động thông tin đối ngoại; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thông tin đối
ngoại trên địa bàn tỉnh được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm sẽ bị xử
lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về tài sản
phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Điều
khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế, hàng năm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
gửi báo cáo (định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất) về tình hình thông tin đối ngoại
cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản
ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.