Chương I
Điều 1. Vị trí
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt
là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Điều 2. Chức năng
Sở có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, quảng cáo
(trừ quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản
phẩm); về các dịch vụ công thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết
định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình thuộc
phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản
lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc
phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch
và gia đình đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thị và các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển
văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch và gia đình.
5. Về di sản văn hóa:
5.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy chế, giải
pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt.
5.2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Quyết định thành lập bảo tàng tỉnh, Ban Quản
lý di tích; công nhận bảo tàng tư nhân; xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng bảo tàng,
di tích theo thẩm quyền.
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích cấp tỉnh.
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích Quốc gia, di tích Quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật, sau khi
có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5.3. Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân
loại và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh.
5.4. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu,
sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
5.5. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di
tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh.
5.6. Chịu trách nhiệm thẩm định dự án cải tạo,
xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh
hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích.
5.7. Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thu
nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia ở địa phương theo quy định
của pháp luật.
5.8. Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật,
bảo vật Quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật,
bảo vật Quốc gia thuộc Bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân.
6. Về nghệ thuật biểu diễn:
6.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án sắp xếp
tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương
phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
6.2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa
phương tổ chức trên địa bàn phù hợp với quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; kiểm tra việc thực hiện quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
6.3. Cấp phép công diễn chương trình, tiết mục,
vở diễn ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
- Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn
vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật công lập, ngoài công lập thuộc địa
phương.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ
chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công
tác xã hội, từ thiện ở địa phương.
- Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở
chính tại địa phương.
6.4. Cấp giấy tiếp nhận chương trình, vở diễn;
giấy phép quảng cáo về biểu diễn nghệ thuật cho đơn vị nghệ thuật biểu diễn,
đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp đã được Cục Nghệ
thuật biểu diễn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố khác cấp giấy
phép công diễn đến biểu diễn tại địa phương.
6.5. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho
phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu
diễn và các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại
địa phương.
6.6. Cấp phép và kiểm tra việc sản xuất, phát
hành băng, đĩa về ca múa nhạc, sân khấu cho tổ chức, cá nhân thuộc địa phương
theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
7. Về điện ảnh:
7.1. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định
điều kiện hoạt động kinh doanh: bán và cho thuê băng đĩa hình, phát hành phim
và chiếu bóng.
7.2. Cấp phép phổ biến phim, băng, đĩa hình các
thể loại (trừ phim truyện) do các cơ sở thuộc địa phương sản xuất và nhập khẩu.
7.3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh tạm dừng việc phổ
biến những bộ phim đã được cấp giấy phép phổ biến, nếu nội dung bộ phim chưa
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; đồng thời báo cáo Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
8. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh:
8.1. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy chế
xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; chịu
trách nhiệm là Uỷ viên thường trực của Hội đồng.
8.2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động
mỹ thuật, nhiếp ảnh quy mô cấp tỉnh.
8.3. Cấp phép và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ
thuật, triển lãm ảnh, tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh, sao
chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương theo quy chế hoạt động triển lãm mỹ thuật,
quy chế hoạt động nhiếp ảnh, quy chế sao chép tác phẩm mỹ thuật do Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch ban hành.
8.4. Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật
đối với các dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng theo uỷ quyền của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9. Về quyền tác giả:
9.1. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực
quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
9.2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả văn học, nghệ thuật
và chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm văn học, nghệ thuật.
9.3. Thẩm định quyền tác giả khi có tranh chấp
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10. Về thư viện:
10.1. Chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại
địa phương cho Thư viện tỉnh theo quy định.
10.2. Hướng dẫn việc đăng ký và đăng ký hoạt động
thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
10.3. Chỉ đạo các thư viện trong tỉnh xây dựng
quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
11. Về quảng cáo:
11.1. Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa
bàn tỉnh.
11.2. Cấp, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng,
biển, panô, băng rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên
không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác trên địa bàn tỉnh.
12. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và
tuyên truyền cổ động, triển lãm:
12.1. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt
động của các thiết chế văn hóa trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
12.2. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các lễ hội;
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình,
làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh.
12.3. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy chế
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh chỉ đạo và hướng dẫn phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
12.4. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động, triển lãm phục
vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động
trực quan trên địa bàn tỉnh.
12.5. Tổ chức các cuộc thi sáng tác tranh cổ động,
cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn.
12.6. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy
chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, triển lãm tại địa
phương; cấp giấy phép triển lãm theo quy chế hoạt động triển lãm của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
13. Về gia đình:
13.1. Hướng dẫn thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực
về gia đình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và chuẩn mực của Việt
Nam.
13.2. Chỉ đạo, tổ chức xây dựng mô hình gia đình
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
13.3. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
và tổ chức thực hiện đề án về phát triển kinh tế gia đình, hỗ trợ các gia đình
có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt; thực hiện các chủ trương, chính sách về bình đẳng
giới.
14. Về thể dục, thể thao cho mọi người:
14.1. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt
động của các thiết chế thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
14.2. Tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng đội ngũ cán
bộ, hướng dẫn viên thể dục, thể thao quần chúng.
14.3. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các phương
pháp luyện tập thể dục, thể thao cho mọi người.
14.4. Chủ trì phối hợp với các ngành và đoàn thể
trong tỉnh xây dựng chương trình phối hợp, tổ chức hoạt động thể dục, thể thao;
hướng dẫn, kiểm tra và công nhận tiêu chuẩn rèn luyện thân thể trong các đối tượng
trên địa bàn.
14.5. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong
việc thực hiện các nhiệm vụ về thể dục, thể thao trong trường học:
- Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chương trình
giáo dục thể chất trong trường học.
- Kiểm tra, đánh giá, công nhận tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể của người học trong từng năm học.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên, giảng viên
thể dục, thể thao.
- Tổ chức các hoạt động thi đấu trong trường.
- Xây dựng các trường, lớp năng khiếu thể dục,
thể thao trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
14.6. Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch
thi đấu, phê duyệt điều lệ và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể dục,
thể thao quần chúng cấp tỉnh.
14.7. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện kế hoạch hoạt động thể dục, thể thao phục vụ các nhiệm vụ chính trị của
tỉnh.
14.8. Tổ chức các giải thi đấu khu vực, toàn quốc
về thể dục, thể thao quần chúng khi được cấp có thẩm quyền giao.
15. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên
nghiệp:
15.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch tuyển
chọn, đào tạo, huấn luyện, thi đấu của vận động viên các đội tuyển thể thao của
tỉnh và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
15.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch tổ chức
đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, quốc tế được cấp
có thẩm quyền giao và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
15.3. Thực hiện quyết định phong cấp cho vận động
viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo
phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
16. Về tài nguyên du lịch và quy hoạch du lịch:
16.1. Tham gia xét duyệt các chương trình, đề án
của tỉnh có liên quan đến hoạt động du lịch.
16.2. Tổ chức khảo sát, nghiên cứu thị trường để
phục vụ công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
16.3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy hoạch,
kế hoạch, chương trình phát triển du lịch đã được phê duyệt.
16.4. Thực hiện các dự án đầu tư về du lịch do Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao.
16.5. Quản lý, điều tra, đánh giá, phân loại tài
nguyên du lịch được giao và tổng hợp tình hình đầu tư phát triển; khai thác, sử
dụng tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh.
16.6. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan
trong quản lý hoạt động du lịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch
ở địa phương.
17. Về khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch:
17.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận khu
du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch cấp tỉnh.
17.2. Tổ chức công bố công khai khu du lịch, điểm
du lịch, tuyến du lịch cấp tỉnh sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
công nhận.
17.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc phân loại, công
nhận khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch ở địa phương.
18. Về hoạt động kinh doanh lữ hành và hướng dẫn
du lịch:
Hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoạt
động lữ hành (quốc tế và nội địa) thực hiện đúng các quy định và điều kiện về
thành lập và điều hành kinh doanh lữ hành; hướng dẫn các cá nhân về điều kiện,
thủ tục, hồ sơ cấp, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch và giấy chứng
nhận thuyết minh viên du lịch.
19. Về kinh doanh du lịch:
19.1. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các
văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về kinh doanh lữ hành, lưu
trú du lịch, kinh doanh phát triển du lịch, điểm du lịch và các dịch vụ du lịch
khác.
19.2. Thẩm định và quyết định công nhận cơ sở
lưu trú du lịch bao gồm: khách sạn, làng du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch,
bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê
và các cơ sở lưu trú du lịch khác theo phân cấp của Bộ; tiếp nhận và đề nghị Tổng
cục Du lịch xem xét thẩm định, xếp hạng các khách sạn, làng du lịch, bãi cắm trại
du lịch từ 3 đến 5 sao, biệt thự du lịch và căn hộ du lịch cao cấp.
19.3. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn
về vận chuyển khách du lịch
19.4. Cung cấp thông tin du lịch cho khách du lịch
và thương nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
20. Chi nhánh, Văn phòng đại diện:
Hướng dẫn về việc thành lập, sửa đổi, bổ sung, cấp
lại giấy phép, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh
nghiệp du lịch nước ngoài tại Bình Dương.
21. Về xúc tiến du lịch và giao lưu văn hóa:
21.1. Xây dựng và tổ chức chương trình, sự kiện,
hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của tỉnh.
21.2. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
về du lịch ở Trung ương và địa phương khác trong hoạt động xúc tiến du lịch.
21.3. Hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch, các tổ
chức, cá nhân tiến hành hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước, tham
gia các chương trình xúc tiến du lịch quốc gia.
21.4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc thành lập
và hoạt động của văn phòng xúc tiến du lịch và giao lưu văn hóa liên địa
phương.
21.5. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên
quan xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến
du lịch; tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương phối hợp với Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các hoạt động xúc tiến du lịch
trong và ngoài nước, điều phối các hoạt động xúc tiến du lịch liên vùng, liên địa
phương.
22. Quyết định phê duyệt và tổ chức thực hiện
các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và
gia đình.
23. Cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ
chức các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình trong tỉnh; cấp phép
xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm theo quy định của pháp luật.
24. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành vi mê tín, hủ tục, văn hóa phẩm đồi
trụy và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch
và gia đình.
25. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên
cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường trong
lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình theo quy định của pháp luật.
26. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân; phòng chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình thuộc
thẩm quyền của Sở.
27. Quyết định và thực hiện chương trình cải
cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành
chính nhà nước đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
28. Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình
tại địa phương.
29. Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế; chỉ đạo
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ; khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý của Sở.
30. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
31. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Quyền hạn
1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu
riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà
nước.
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm
tra các hoạt động về lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật, của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Được quyết định theo thẩm quyền trong việc thực
hiện chính sách chế độ đối với cán bộ, công chức thuộc quyền theo sự phân cấp
quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
4. Được ban hành Quy chế hoạt động trong nội bộ
cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 5. Lãnh đạo
Sở có 01 Giám đốc và một số Phó Giám đốc. Các chức
vụ này do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng chức năng của Sở
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Phòng Quản lý nghiệp vụ văn hoá và gia đình
- Phòng Nghiệp vụ thể dục, thể thao
- Phòng Tổ chức thi đấu thể thao
- Phòng Quản lý du lịch
Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và 01- 02 Phó
Chánh Văn phòng; thanh tra có 01 Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh tra; các
phòng chuyên môn nghiệp vụ có 01 Trưởng phòng và 01- 02 Phó Trưởng phòng.
Các chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng do
Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm. Chức vụ Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm,
miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Chánh Thanh tra Nhà nước tỉnh. Các chức vụ
Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Sở quyết
định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của văn
phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Sở quy định trên
cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở
do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
- Trung tâm Văn hóa - Thông tin tỉnh
- Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng
- Thư viện tỉnh
- Bảo tàng tỉnh
- Ban Quản lý di tích và danh thắng tỉnh
- Đoàn Văn công
- Trường Trung học Văn hóa - Nghệ thuật
- Trường Năng khiếu thể dục, thể thao
Mỗi đơn vị sự nghiệp có 01 Giám đốc (Trưởng đoàn
đối với Đoàn Văn công, Hiệu trưởng đối với Trường) và từ 01- 02 Phó Giám đốc
(Phó Trưởng đoàn đối với Đoàn Văn công, Phó Hiệu trưởng đối với Trường). Các chức
vụ này do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp do Giám đốc Sở quy định.
Tuỳ theo yêu cầu, nhiêm vụ ở mỗi giai đoạn và
trình độ năng lực của cán bộ, công chức, Giám đốc Sở có thể đề nghị Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.
Điều 7. Biên chế của Sở
thuộc biên chế quản lý nhà nước của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Giám đốc Sở bố trí, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức của Sở phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Chế độ làm việc
1. Sở làm việc theo chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được quy định trong bản Quy định này .
2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc
Sở quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của Sở
và chịu trách nhiệm cao nhất trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch về toàn bộ các hoạt động của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc
Sở, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng
Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất
của mình trong lĩnh vực được phân công.
4. Giám đốc Sở có thể uỷ quyền cho Phó Giám đốc
Sở giải quyết các công việc cụ thể khác và Phó Giám đốc Sở không được uỷ quyền
lại cho nhân viên cấp dưới.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm
quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các sở, ngành,
đoàn thể liên quan thì Giám đốc Sở báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét
cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
6. Chế độ hội họp
- Định kỳ (do Giám đốc Sở quy định), Ban Giám đốc
Sở tổ chức họp giao ban với lãnh đạo các phòng chức năng của Sở, lãnh đạo các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và lãnh đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thị
để nắm tình hình thực hiện công tác và chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ của
Sở trong thời gian tới.
- Giữa năm Sở tổ chức sơ kết 6 tháng và hàng năm
tổ chức hội nghị tổng kết công tác văn hoá, thể thao, du lịch và gia đình toàn
tỉnh để đánh giá tình hình hoạt động của ngành và đề ra mục tiêu, phương hướng,
biện pháp phát triển ngành cho thời gian tới. Khi cần thiết, Sở có thể tổ chức
các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách
về công tác văn hoá, thể thao, du lịch và gia đình do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chỉ đạo.
Điều 9. Mối quan hệ công
tác
1. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Giám đốc Sở có trách
nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ theo chế độ định kỳ và yêu cầu
đột xuất.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo quy
định và tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác do Sở phụ
trách.
Trước khi thực hiện các chủ trương công tác của
các bộ, ngành có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc
Sở báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
Sở có mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, phối hợp với
các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh trong lĩnh vực công tác có liên quan để
cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao. 4. Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
Sở phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực
văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình trên địa bàn.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được
yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện, thị báo cáo tình hình và các vấn đề có liên
quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được
giao theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình thuộc các thành phần kinh
tế
Sở giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với cá nhân và các đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và gia đình thuộc các thành phần kinh tế. Các cá nhân và đơn vị này phải
chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của
Sở.
6. Đối với các cơ quan, đơn vị của Trung ương và
các tỉnh, thành khác trú đóng và hoạt động có liên quan đến lĩnh vực văn hóa,
thể thao, du lịch và gia đình trên địa bàn tỉnh.
Sở quan hệ chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị này
để giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực
công tác văn hoá, thể thao, du lịch và gia đình; đồng thời Sở có trách nhiệm tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị này hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
Điều 10. Việc sửa đổi,
bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.