ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2007/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 20
tháng 04 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
ngày 06/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về
trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các
cấp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Website Chính phủ (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PTTH tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Các Phòng, Trung tâm VP/UB;
- Lưu: VT-NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
UBND CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh.
1. Quy định này áp dụng đối với trình tự, thủ tục
soạn thảo, ban hành văn bản QPPL của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Việc ban hành văn bản Quy phạm pháp luật (QPPL)
của UBND các cấp phải thực hiện đúng quy định của Luật ban hành văn bản QPPL
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Nghị định của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và bản Quy định này.
3. Trong trường hợp để giải quyết các vấn đề đột
xuất, khẩn cấp về an ninh, trật tự, phòng, chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh
thì trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản QPPL của UBND thực hiện theo
quy định tại điều 47, 48 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Điều 2. Khái niệm văn bản Quy
phạm pháp luật.
1. Văn bản Quy phạm pháp luật của UBND là văn bản
do UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), UBND
xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) ban hành dưới hình thức Quyết
định, Chỉ thị theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, trong
đó có quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội trên địa bàn.
2. Các văn bản do Ủy ban nhân dân các cấp ban hành
nhưng không chứa đựng các yếu tố của văn bản QPPL theo quy định của Luật ban
hành văn bản QPPL và quy định tại khoản 1 Điều này không phải là văn bản quy
phạm pháp luật và không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
Điều 3. Cơ sở để ban hành văn bản
QPPL.
Cơ sở để ban hành văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân
các cấp gồm có:
1- Chủ trương chính sách của Đảng;
2- Hiến pháp, Luật và các văn bản QPPL của cơ quan
nhà nước cấp trên và HĐND cùng cấp;
3- Nhu cầu thực tiễn trong công tác quản lý nhà
nước ở địa phương.
Điều 4. Thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản QPPL:
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản QPPL thực
hiện theo Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Thông tư số
55/2005/TTLB-BNV-VPCP ngày 06/05/2005 của Liên Bộ Nội vụ-Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản và các văn bản khác có liên
quan.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN.
Điều 5. Lập chương trình ban hành
văn bản QPPL của UBND tỉnh:
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chương
trình ban hành văn bản QPPL của tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp có trách nhiệm
tham mưu xây dựng chương trình ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh theo quy
định tại Khoản 2 của Điều này và ý kiến đề xuất của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn cùng cấp.
2. Cơ sở để lập chương trình ban hành văn bản QPPL
hàng năm:
a) Các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ
công tác năm;
c) Chương trình công tác trong năm của UBND tỉnh;
d) Yêu cầu quản lý nhà nước trên các lĩnh vực;
e) Nhu cầu thực tiễn ở địa phương.
3. Nội dung chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng
năm gồm:
a) Tiêu đề, hình thức, trích yếu nội dung văn bản
QPPL cần ban hành;
b) Cơ quan chủ trì và cơ quan tham gia soạn thảo;
c) Thời gian ban hành văn bản;
d) Kinh phí thực hiện và các điều kiện đảm bảo cho
việc xây dựng và ban hành văn bản.
4. Chương trình ban hành văn bản QPPL hàng năm do
UBND tỉnh quyết định tại phiên họp tháng 01 hàng năm của UBND tỉnh.
5. Trong trường hợp cần thiết, UBND tỉnh quyết định
điều chỉnh chương trình ban hành văn bản QPPL.
Điều 6. Cơ quan chủ trì soạn thảo.
1. Dự thảo liên quan đến lĩnh vực nào thì cơ quan
quản lý Nhà nước về lĩnh vực đó chủ trì việc soạn thảo.
2. Đối với các dự thảo văn bản QPPL có phạm vi điều
chỉnh rộng, phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực ở địa phương thì
UBND giao cho một ngành chủ trì, phối hợp với các ngành soạn thảo trình UBND.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan
chủ trì soạn thảo.
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Tập hợp, hệ thống, nghiên cứu chủ trương, chính
sách của cấp ủy Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
HĐND cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Khảo sát, đánh giá phân tích thực trạng quan hệ
xã hội ở địa phương và các vấn đề có liên quan đến nội dung chính của dự thảo;
c) Chuẩn bị đề cương; dự thảo văn bản; xác định văn
bản, điều, khoản, điểm cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ;
d) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan,
tổ chức, cá nhân hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn
bản; tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản;
e) Xây dựng Tờ trình (nêu rõ lý do ban hành văn
bản, quá trình tổ chức soạn thảo, những nội dung đã thống nhất, những nội dung
còn có ý kiến khác nhau...).
g) Gửi hồ sơ dự thảo đến cơ quan Tư pháp cùng cấp
để thẩm định, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
h) Hoàn chỉnh hồ sơ trình văn bản QPPL theo quy
định tại Điều 10 của Quy định này.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo chịu trách
nhiệm trước UBND về chất lượng và tiến độ của dự thảo; định kỳ báo cáo UBND về
tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời xin ý kiến về những nội dung chưa thống
nhất và những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo.
Điều 8. Lấy ý kiến về dự thảo văn
bản QPPL.
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo
phải gửi dự thảo, bản thuyết minh dự thảo và các tài liệu có liên quan tới cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan để lấy ý kiến về dự thảo.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đề nghị của cơ quan soạn thảo, cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến
phải trả lời bằng văn bản.
Đối với các dự thảo văn bản QPPL có nội dung phức
tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì cơ quan chủ trì soạn thảo tổ
chức hội nghị để lấy ý kiến tham gia dự thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xác
định những vấn đề cần lấy ý kiến của đối tượng chịu sự điều chỉnh, tác động của
văn bản, hình thức lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến; trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được dự thảo các đối tượng được lấy ý kiến phải gửi ý
kiến góp ý dự thảo đến cơ quan chủ trì soạn thảo.
3. Lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản QPPL.
a) Tùy theo tính chất và nội dung dự thảo, UBND
quyết định việc tổ chức việc lấy ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản QPPL trước
khi ban hành với hình thức, thời gian phù hợp.
b) Cá nhân góp ý kiến về dự thảo văn bản thông qua
cơ quan, tổ chức của mình hoặc trực tiếp gửi ý kiến đến văn phòng UBND, cơ quan
chủ trì soạn thảo, cơ quan Tư pháp hoặc thông qua các cơ quan thông tin đại
chúng.
Điều 9. Thẩm định dự thảo văn
bản QPPL.
1. Cơ quan thẩm định văn bản QPPL:
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định văn bản QPPL
do UBND tỉnh ban hành;
b) Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định văn bản
QPPL do UBND cấp huyện ban hành;
Chậm nhất là 15 ngày (đối với cấp tỉnh), 10 ngày
(đối với cấp huyện) trước ngày UBND họp, cơ quan soạn thảo văn bản phải gửi hồ
sơ dự thảo văn bản QPPL cho cơ quan Tư pháp cùng cấp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo văn bản QPPL đã được chỉnh
lý sau khi nghiên cứu và tiếp thu ý kiến tham gia, góp ý;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản QPPL;
d) Các tài liệu liên quan (văn bản QPPL làm căn cứ
để ban hành văn bản; tổng hợp kết quả điều tra khảo sát (nếu có); xác định văn
bản hoặc từng phần văn bản dự kiến sửa đổi, bãi bỏ...).
3. Phạm vi thẩm định:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Đối tượng điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh của văn
bản;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật;
d) Thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Cơ quan Tư pháp phải gửi báo
cáo thẩm định cho cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ thẩm định. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định có quyền
yêu cầu cơ quan soạn thảo thuyết trình về nội dung dự thảo, cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến dự thảo.
Trong quá trình tổ chức thẩm định, cơ quan Tư pháp
có thể mời các chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo tham
gia thẩm định.
5. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định, cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và tờ trình
để trình UBND, đồng thời báo cáo giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu ý
kiến thẩm định. Bản giải trình và dự thảo đã chỉnh lý theo ý kiến thẩm định
được gửi đến cơ quan thẩm định và Văn phòng UBND cùng cấp.
Điều 10. Hồ sơ trình văn bản
QPPL.
1. Cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản
QPPL đến UBND cùng cấp chậm nhất là 5 ngày trước ngày UBND họp. Hồ sơ dự thảo
văn bản QPPL gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản QPPL;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản QPPL;
d) Các tài liệu có liên quan.
2. Chủ tịch UBND chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo
văn bản để chuyển đến các thành viên UBND nghiên cứu chậm nhất là 3 ngày, trước
ngày UBND họp.
Điều 11. Trình tự xem xét, thông
qua dự thảo văn bản QPPL.
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL
được tiến hành tại phiên họp của UBND và theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày tóm tắt dự
thảo văn bản;
b) Đại diện cơ quan Tư pháp trình bày báo cáo thẩm
định;
c) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo
văn bản.
2. Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa
tổng số thành viên UBND dự họp biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành văn bản
QPPL.
4. Trường hợp dự thảo văn bản chưa được xem xét,
thông qua thì UBND thông báo cho cơ quan chủ trì soạn thảo về những vấn đề cần
phải chỉnh lý và thời hạn trình lại dự thảo văn bản.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN
HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA UBND CẤP XÃ.
Điều 12. Soạn thảo văn bản
QPPL của UBND cấp xã.
1. Dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã do Chủ tịch
UBND phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Chủ tịch UBND quyết định và tổ chức việc lấy ý
kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân trong các
trường hợp sau đây:
a) Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp,
huy động vốn của dân cư địa phương;
b) Văn bản có nội dung liên quan đến quản lý đất
đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng trên địa bàn;
c) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến việc
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời
sống sinh hoạt của dân cư ở địa phương;
e) Các trường hợp khác do Chủ tịch UBND quyết định.
Điều 13. Trình tự thông qua dự
thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã.
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ
trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu liên quan đến thành
viên UBND chậm nhất là 3 ngày trước ngày UBND họp.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL tại
phiên họp UBND tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình
bày dự thảo văn bản;
b) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo
văn bản.
3. Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa
tổng số thành viên UBND dự họp biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân
dân ký ban hành văn bản QPPL.
Chương IV
HIỆU LỰC; ĐĂNG BÁO, ĐĂNG
CÔNG BÁO, NIÊM YẾT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN.
Điều 14. Thời điểm có hiệu lực
của văn bản quy phạm pháp luật.
1. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân tỉnh sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành;
2. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện sau 07 ngày kể từ ngày ký ban hành;
3. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân cấp xã sau 05 ngày kể từ ngày ký ban hành;
4. Đối với văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân cần dành
thời gian để tuyên truyền, phổ biến nội dung đến đối tượng thi hành và người
dân có điều kiện cập nhật văn bản hoặc để chuẩn bị các điều kiện cho việc tổ
chức thực hiện thì thời điểm có hiệu lực của văn bản được quy định muộn hơn, nhưng
không quá 20 ngày đối với văn bản của UBND tỉnh, 15 ngày đối với văn bản của
UBND huyện so với thời điểm quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 của Điều này.
5. Đối với văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân các cấp
quy định các biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp thì
thời điểm có hiệu lực của văn bản có thể bắt đầu từ ngày ký ban hành và phải
được quy định cụ thể trong văn bản.
Điều 15. Đăng báo, đăng công báo
văn bản QPPL.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phải được đăng trên Báo Hà Tĩnh trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày kể
từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi
văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh để Báo Hà Tĩnh đăng trong thời hạn chậm
nhất là sau 03 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Báo Hà Tĩnh có trách nhiệm đăng
báo chậm nhất là sau 02 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản QPPL của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Ủy
ban nhân dân huyện phải được đăng trên Công báo tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ
chức việc đăng Công báo văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản QPPL
của UBND huyện.
3. Văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân tỉnh và của
UBND huyện gửi đăng Báo, Công báo phải là bản chính. Văn bản QPPL của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, của UBND huyện được Công báo có giá trị như bản gốc, có giá
trị sử dụng trong trường hợp có sự khác biệt giữa văn bản đăng công báo và văn
bản có từ nguồn khác hoặc khi có tranh chấp pháp lý.
Điều 16. Niêm yết văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
cấp huyện phải được niêm yết chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban
nhân dân ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 30 ngày liên tục, kể từ
ngày niêm yết.
Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp
xã phải được niêm yết chậm nhất là 02 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân
ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 20 ngày liên tục, kể từ ngày niêm
yết.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, xã được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành văn bản và có thể được
niêm yết tại các địa điểm sau đây theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp:
a) Nhà văn hóa cấp huyện, cấp xã; nhà văn hóa của
thôn, làng, xóm, cụm dân cư, tổ dân phố;
b) Trung tâm giáo dục cộng đồng;
c) Các điểm bưu điện văn hóa cấp xã;
d) Các điểm tập trung dân cư khác.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
Cán bộ Văn phòng cấp xã chịu trách nhiệm niêm yết
văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân xã ban hành.
Việc niêm yết phải bảo đảm để người dân tiếp cận
toàn bộ nội dung của văn bản.
4. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã được niêm yết phải là bản chính.
Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã được niêm yết là văn bản chính thức có giá trị sử dụng trong
trường hợp có sự khác biệt giữa văn bản được niêm yết và văn bản có từ nguồn
gốc khác hoặc khi có tranh chấp pháp lý.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT.
Điều 17. Thực hiện văn bản
QPPL:
1. Văn bản QPPL sau khi được ban hành, UBND các
cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan phải tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, triển khai thực hiện và thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện ở
địa phương, ngành, đơn vị mình.
2. Các ngành, các cấp định kỳ 6 tháng phải gửi báo
cáo kết quả thực hiện văn bản QPPL ở địa phương, ngành mình với UBND (qua Văn
phòng UBND, cơ quan Tư pháp cùng cấp) và cơ quan chủ quản cấp trên. Trong
trường hợp việc thực hiện văn bản QPPL có khó khăn, vướng mắc phải kịp thời báo
cáo UBND để xử lý.
3. Trong trường hợp cần thiết, các Sở, Ban, Ngành
căn cứ vào chức năng quản lý Nhà nước của mình có thể ban hành văn bản hướng
dẫn, làm rõ một số nội dung cần thiết để văn bản quy phạm pháp luật được thực
hiện hiệu quả, nhưng phải đảm bảo sự phù hợp, thống nhất với văn bản QPPL của
UBND tỉnh.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan chủ quản, Văn phòng UBND và các cơ quan Tư pháp cùng cấp
thường xuyên thông tin về văn bản QPPL mới ban hành, tuyên truyền, phổ biến,
giới thiệu các văn bản QPPL để các cấp, các ngành và cán bộ, nhân dân biết và
thi hành.
Điều 18. Rà soát, hệ thống hóa
văn bản QPPL.
1. Văn bản QPPL của UBND phải được rà soát thường
xuyên và định kỳ hàng quý, hàng năm phải được hệ thống hóa.
2. UBND có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc rà
soát, hệ thống hóa, cơ quan Tư pháp cùng cấp có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp UBND rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của
UBND cấp mình để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc
đình chỉ việc thi hành
3. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; các Phòng, Ban ở
cấp huyện có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc lĩnh
vực mình quản lý.
Điều 19. Tổng kết việc ban
hành văn bản QPPL.
1. Hàng năm, UBND các cấp có trách nhiệm tổng kết
việc ban hành văn bản QPPL của cấp mình.
2. Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND các
huyện, xã chủ trì, phối hợp với cơ quan Tư pháp cùng cấp giúp UBND tổng kết
công tác ban hành văn bản QPPL, báo cáo kết quả và đề xuất các biện pháp xử lý.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 20. Khen thưởng, xử lý vi
phạm.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các nội
dung tại bản Quy định này thì được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Văn bản QPPL nào ban hành sai trình tự, thủ tục,
gây hậu quả nghiêm trọng thì cơ quan tham mưu ban hành và người ký văn bản phải
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt
động ban hành văn bản QPPL.
1. Kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản
QPPL của UBND do ngân sách các cấp bảo đảm và được dự toán trong kinh phí
thường xuyên của UBND.
2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ công tác
nghiên cứu, soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên
địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Tổ chức thực hiện.
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp
chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; định
kỳ 6 tháng báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện.
2. Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc bản
Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề
gì vướng mắc, các ngành các cấp báo cáo với UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh
và Sơ Tư pháp) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.