ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 12
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
14/2007/QĐ-UBND
|
Quận
12, ngày 23 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành Quy chế tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 176/2006/QĐ-UBND-NV ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban
nhân dân quận về ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 12 nhiệm kỳ
2004 - 2009; Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban
nhân dân quận 12 về điều chỉnh một phần Quyết định số 176/QĐ-UBND-NV ngày 21
tháng 8 năm 2006;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức các cuộc
họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 12.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày kể từ ngày
ký và bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định tại Quy chế này về công
tác hội họp.
Điều 3.
Các thành viên Ủy ban nhân dân quận, Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị thuộc
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Đức
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN 12
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm
2007 của Ủy ban nhân dân quận)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh việc tổ
chức các cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân quận chủ
trì nhằm thực hiện sự chỉ đạo, điều hành, triển khai các nhiệm vụ kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và giải quyết các công việc thuộc chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Phiên họp của tập thể Ủy ban
nhân dân quận được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận; không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy
viên Ủy ban nhân dân quận;
2. Thủ trưởng phòng, ban, đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân quận (gọi tắt là Thủ trưởng phòng, ban, đơn vị);
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
Điều 3.
Mục tiêu của việc quy định chế độ họp là nhằm nâng cao
chất lượng, giảm bớt số lượng các cuộc họp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận; góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành; đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính.
Điều 4. Nguyên
tắc tổ chức cuộc họp
1. Bảo đảm giải quyết công việc
đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được phân công, cấp dưới không đùn đẩy
công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình lên cho cấp trên giải quyết.
2. Chỉ tiến hành khi thực sự cần
thiết để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Thường trực Ủy ban nhân
dân quận.
3. Xác định mục đích, yêu cầu, nội
dung, thành phần tham dự; đề cao và thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm cá
nhân trong phân công và xử lý công việc, bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác chỉ đạo, điều hành.
4. Theo chương trình, kế hoạch công
tác tháng, quý, 6 tháng, năm; không ngừng cải tiến chất lượng, hiệu quả và tổ
chức họp thiết thực, tiết kiệm, không hình thức phô trương.
5. Thực hiện lồng ghép các nội dung
công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau trong việc tổ chức họp
một cách hợp lý.
Chương 2:
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG
CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 5.
Cuộc họp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận được tổ chức thông qua các hình thức chủ yếu sau:
1. Họp chung giữa Chủ tịch và các
Phó Chủ tịch (sau đây gọi là họp Thường trực Ủy ban nhân dân quận) do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận chủ trì;
2. Các cuộc họp do Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách từng lĩnh vực chủ trì;
3. Các cuộc họp do Ủy viên Ủy ban
nhân dân, Chánh Văn phòng HĐND và UBND quận chủ trì theo sự phân công, ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Điều 6. Họp
Thường trực Ủy ban nhân dân quận
1. Thông qua các báo cáo chuyên đề
trình Quận ủy, Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận; báo cáo theo yêu cầu
của thành phố (nếu có);
2. Thông qua các Quyết định, Chỉ thị,
Kế hoạch nhằm triển khai thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Nghị
quyết của Quận ủy và Nghị quyết Hội đồng nhân dân quận;
3. Giải quyết những vấn đề quan trọng
có liên quan đến nhiều lĩnh vực đã được Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị phối
hợp xử lý, nhưng còn có ý kiến khác nhau;
4. Những đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận 12.
5. Những vấn đề đột xuất, mới phát
sinh, các sự cố, sự kiện nghiêm trọng như: an ninh chính trị, thiên tai, dịch bệnh,
tai nạn… vượt khả năng giải quyết của Thủ trưởng các phòng, ban, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường;
6. Những nội dung có liên quan đến
cơ chế, chính sách chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc những vấn đề
quan trọng khác;
7. Những kiến nghị với Ủy ban nhân
dân thành phố, sở - ngành thành phố;
8. Giải quyết các vụ khiếu nại, tố
cáo phức tạp, kéo dài của cá nhân, tổ chức;
9. Những vấn đề khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định.
Điều 7. Các cuộc
họp do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì
1. Trực tiếp giải quyết những vấn đề
có liên quan đến cơ quan, tổ chức, công dân thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phân công phụ trách;
2. Kiểm tra và trực tiếp giải quyết
những khó khăn, vướng mắc của phòng, ban, đơn vị, Ủy ban nhân dân phường và các
đơn vị trực thuộc theo sự phân công;
3. Kiểm tra, cho ý kiến việc chuẩn
bị nội dung trình Ủy ban nhân dân quận và Thường trực Ủy ban nhân dân quận xem
xét thông qua;
4. Tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân.
Điều 8.
Các cuộc họp do Ủy viên Ủy ban nhân dân quận - Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận chủ trì
Ủy viên Ủy ban nhân dân quận -
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận có thể được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận ủy quyền chủ trì một số cuộc họp nhằm giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận hoàn chỉnh một bước nội dung trình Thường trực Ủy ban nhân dân quận
xem xét thông qua; phối hợp hoạt động, giải quyết vụ việc có tính liên ngành,
vượt thẩm quyền của cơ quan chuyên môn; sau đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận bằng văn bản về kết quả cuộc họp.
Điều 9.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân không chủ trì các
cuộc họp trong các trường hợp sau:
1. Nội dung thuộc thẩm quyền của Thủ
trưởng các phòng, ban, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo quy định của
pháp luật và theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận;
2. Các phòng, ban chuyên môn chưa
tham mưu đề xuất được phương án giải quyết tối ưu, cụ thể.
3. Nội dung kiến nghị là biện pháp
cụ thể để triển khai thực hiện chủ trương đã được Ủy ban nhân dân quận, Thường
trực Ủy ban nhân dân quận kết luận;
4. Họp để triển khai công tác, trừ
trường hợp cần thiết theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
5. Nội dung chuẩn bị không đúng
trình tự và không đảm bảo thủ tục theo quy định tại Điều 12 Quy chế này;
6. Giao ban thường kỳ hàng tháng với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường;
7. Trong trường hợp Thường trực Ủy
ban nhân dân quận phải tập trung chỉ đạo các công tác trọng tâm, đột xuất;
8. Những việc đã được pháp luật quy
định giải quyết bằng cách thức khác không cần thiết phải thông qua cuộc họp.
Chương 3:
CHUẨN BỊ NỘI DUNG CUỘC HỌP
Điều 10. Xây dựng
kế hoạch tổ chức cuộc họp
1. Căn cứ vào Kế hoạch chỉ đạo, điều
hành kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh hàng năm của Ủy ban nhân dân quận,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận tham mưu kế hoạch tổ chức
các cuộc họp lớn, quan trọng trong năm của Ủy ban nhân dân quận, Thường trực Ủy
ban nhân dân quận, trong đó xác định rõ nội dung từng cuộc họp, thời điểm thông
qua, phân công trách nhiệm cụ thể cho cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp chuẩn bị
nội dung;
2. Định kỳ 03 (ba) tháng Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận có văn bản đôn đốc, nhắc nhở việc chuẩn
bị nội dung của Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường.
3. Căn cứ vào Kế hoạch tổ chức các
cuộc họp hàng năm, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Quận ủy và thực tiễn
điều hành của Thường trực Ủy ban nhân dân quận và đề xuất của Thủ trưởng các
phòng, ban, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận xây dựng lịch họp hàng tháng, hàng tuần trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định.
Điều 11. Chuẩn
bị nội dung cuộc họp
Trên cơ sở Kế hoạch tổ chức các cuộc
họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân quận; Thủ trưởng các
phòng, ban, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chủ động xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc chuẩn
bị nội dung được phân công.
Điều 12.
Hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân quận, Thường trực Ủy ban nhân dân quận phải gửi trước 05 (năm)
ngày thông qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận; trong trường
hợp nội dung mang tính đột xuất, cấp bách thì thời gian gửi hồ sơ có thể ngắn
hơn nhưng không chậm quá 02 (hai) ngày làm việc; Hồ sơ gồm:
1. Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan
chủ trì; nội dung nêu đầy đủ và ngắn gọn về sự cần thiết, cơ sở pháp lý, quá
trình chuẩn bị, ý kiến góp ý của các cơ quan phối hợp, những ý kiến thống nhất,
những nội dung chưa thống nhất, những nội dung xin ý kiến Thường trực Ủy ban
nhân dân quận;
2. Dự thảo văn bản trình Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký;
3. Đề án chi tiết phản ảnh toàn bộ
nội dung xin ý kiến, kèm phụ lục số liệu thống kê, biểu bảng minh họa, các tài
liệu khác có liên quan;
4. Báo cáo thẩm định của cơ quan chức
năng (nếu có);
5. Các tài liệu khác có liên quan đến
nội dung xin ý kiến.
Điều 13.
Ngay khi tiếp nhận hồ sơ do Thủ trưởng các phòng, ban,
đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường gửi, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm rà soát nội dung, trình tự và thủ tục
chuẩn bị; nếu đảm bảo theo quy định thì trình xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận bố trí lịch thông qua, nếu chưa đạt yêu cầu thì ký phiếu chuyển hồ sơ
về cơ quan chủ trì để bổ sung.
Điều 14.
Trong trường hợp việc chuẩn bị nội dung không đảm bảo
đúng thời gian theo lịch công tác của Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng phòng,
ban, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có liên quan phải báo cáo bằng văn
bản nguyên nhân và đề xuất mốc thời gian trình xin ý kiến, nhưng không quá 15
ngày so với lịch công tác đã ban hành.
Chương 4:
CÔNG TÁC PHỐI HỢP CHUẨN
BỊ NỘI DUNG
Điều 15. Yêu cầu
của công tác phối hợp
Công tác phối hợp giữa các phòng,
ban, đơn vị và Ủy ban nhân dân phường trong việc chuẩn bị nội dung trình Thường
trực Ủy ban nhân dân quận phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Phối hợp phải đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức;
2. Đảm bảo tính khách quan trong
quá trình phối hợp;
3. Đảm bảo chất lượng chuyên môn
các nội dung tham gia phối hợp;
4. Đảm bảo đúng thời gian theo yêu
cầu phối hợp;
5. Đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương
và tính chủ động trong công tác phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ
trưởng cơ quan chủ trì, Thủ trưởng cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham
gia hoạt động phối hợp.
Điều 16. Hình
thức phối hợp
Tùy theo tính chất và nội dung phối
hợp, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng các hình thức phối hợp sau: lấy ý kiến
bằng văn bản, tổ chức họp các đơn vị có liên quan, cung cấp thông tin, tài liệu
hoặc hình thức khác theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
Điều 17. Trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ trì chuẩn bị nội dung
1. Xây dựng kế hoạch chuẩn bị nội
dung, xác định nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan phối hợp, thời gian thực hiện,
hình thức tiến hành;
2. Tổ chức công tác phối hợp theo
yêu cầu của kế hoạch;
3. Chủ động yêu cầu cơ quan phối hợp
cử cán bộ, công chức tham gia hoạt động phối hợp;
4. Cung cấp nội dung yêu cầu phối hợp,
hình thức phối hợp, những thông tin và tài liệu có liên quan đến cơ quan phối hợp;
5. Tập hợp đầy đủ ý kiến góp ý, những
ý kiến còn khác nhau;
6. Hoàn chỉnh nội dung, lập tờ
trình xin ý kiến Ủy ban nhân dân quận, Thường trực Ủy ban nhân dân quận;
7. Phối hợp với Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho cuộc họp của
Thường trực Ủy ban nhân dân quận (tài liệu cuộc họp, máy chiếu, bản vẽ…).
Điều 18. Trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan phối hợp chuẩn bị nội dung:
1. Tham gia các hoạt động phối hợp
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì chuẩn bị nội dung;
2. Cử cán bộ, công chức có chuyên
môn phù hợp tham gia hoạt động phối hợp, ý kiến của cán bộ công chức là ý kiến
chính thức của Thủ trưởng cơ quan phối hợp;
3. Đảm bảo thời gian góp ý kiến
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì; trực tiếp chịu trách nhiệm về nội dung, tính nhất
quán các ý kiến trong quá trình tham gia hoạt động phối hợp của cơ quan mình;
4. Cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin đó.
Chương 5:
TỔ CHỨC CUỘC HỌP
Điều 19.
Căn cứ vào Kế hoạch tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và sự chuẩn bị của Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường; Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
chịu trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức hội nghị xem xét,
thông qua.
Điều 20. Thư mời
và tài liệu họp
1. Tùy tính chất của từng cuộc họp,
việc mời họp có thể áp dụng một trong các hình thức sau: theo lịch làm việc
hàng tuần, thư mời họp, email, fax, điện thoại trực tiếp hoặc các hình thức mời
họp khác.
2. Thư mời họp và các tài liệu có
liên quan phải được gửi đến các thành viên dự họp trước cuộc họp 03 (ba) ngày
làm việc, trừ trường hợp đột xuất;
3. Trong trường hợp nội dung họp
mang tính cấp bách hoặc yêu cầu bảo mật, tài liệu cuộc họp sẽ được gửi ngay tại
cuộc họp và được quản lý theo quy chế quản lý tài liệu mật.
Điều 21. Thành
phần dự họp
1. Thủ trưởng đơn vị phân công người
dự họp đúng thành phần, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao theo thư mời họp, lịch họp
hàng tuần của Ủy ban nhân dân quận.
2. Trong trường hợp phân công, ủy
quyền đi họp thay, lãnh đạo phòng, ban, đơn vị, Ủy ban nhân dân phường hoặc người
có trách nhiệm họp phải thông báo lý do cho Văn phòng HĐND và UBND quận và được
người chủ trì cuộc họp đồng ý. Người dự họp thay phải nắm chắc nội dung liên
quan đến cuộc họp; ý kiến của người dự thay tại cuộc họp là ý kiến chính thức của
cơ quan, đơn vị cử dự họp.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
quận, Chủ tịch hoặc Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận 12, người
đứng đầu các đoàn thể nhân dân quận được mời tham dự các cuộc họp của Thường trực
Ủy ban nhân dân quận khi thảo luận, bàn về những vấn đề có liên quan.
Điều 22. Trách
nhiệm của người tham dự cuộc họp
1. Nghiên cứu tài liệu, văn bản của
cuộc họp nhận được trước khi đến dự cuộc họp.
2. Chuẩn bị trước ý kiến phát biểu
tại cuộc họp.
3. Phải đi họp đúng thành phần, đến
họp đúng giờ và tham dự hết thời gian của cuộc họp. Chỉ trong trường hợp vì những
lý do đột xuất và được sự đồng ý của người chủ trì thì người tham dự có thể rời
cuộc họp trước khi cuộc họp kết thúc.
4. Trong khi dự họp tắt điện thoại
di động hoặc chuyển sang chế độ rung; không gọi hoặc nghe điện thoại trong
phòng họp.
5. Trình bày ý kiến tại cuộc họp phải
ngắn gọn, đi thẳng vào nội dung vấn đề và không vượt quá thời gian mà người chủ
trì cuộc họp cho phép.
6. Trong trường hợp được cử đi họp
thay, thì phải báo cáo ngay kết quả cuộc họp cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị đã cử
mình đi họp.
Điều 23. Thời
gian tiến hành cuộc họp
1. Họp Thường trực Ủy ban nhân dân
quận được tổ chức 01 (một) buổi/tuần, vào chiều thứ hai hàng tuần; trường hợp cần
thiết có thể bố trí tăng thời gian họp nhưng không quá 02 (hai) buổi/tuần;
2. Ngoài những cuộc họp trên, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân quận sẽ hội ý khi cần thiết và chủ
trì họp giải quyết những nội dung có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ
trách.
Điều 24.
Các ý kiến trình bày tại cuộc họp, bao gồm cả ý kiến của
người dự họp thay và ý kiến của lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị, có liên quan
là cơ sở để Thường trực Ủy ban nhân dân quận xem xét, kết luận.
Điều 25.
Về tổ chức theo dõi việc thực hiện các kết luận của Thường
trực Ủy ban nhân dân quận
1. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm truyền đạt ý kiến kết luận cuộc họp
bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện trong
vòng 02-03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp;
2. Thủ trưởng các phòng, ban, đơn vị,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có liên quan phải tổ chức triển khai thực hiện
ngay những nội dung được kết luận tại cuộc họp, không chờ thông báo kết luận của
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận; ngoại trừ những nội dung
đòi hỏi phải có văn bản theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện;
3. Đối với những nội dung yêu cầu
phải xử lý bằng các văn bản chỉ đạo cụ thể theo kết luận của Thường trực Ủy ban
nhân dân quận, Thủ trưởng đơn vị được phân công căn cứ nội dung và thời gian kết
luận của cuộc họp phân công chuyên viên soạn thảo văn bản trình Thường trực Ủy
ban nhân dân quận ký ban hành;
4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận phân công chuyên viên đưa các nội dung kết luận vào
hệ thống quản lý theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện; đến thời điểm kết thúc
việc thực hiện nội dung theo kết luận, phải báo cáo tình hình và đề xuất biện
pháp để Thường trực Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo thực hiện.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Trách
nhiệm quản lý chế độ họp
1. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận:
a) Tổ chức triển khai, thực hiện
Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước
và những nội dung quy định tại Quy chế này thuộc phạm vi thẩm quyền được giao;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
phòng, ban, đơn vị, Ủy ban nhân dân phường trong việc thực hiện Quy chế này.
c) Hàng tháng, quý tổng hợp, nhận
xét đánh giá tình hình và báo cáo kết quả thực hiện Quy chế cho Thường trực Ủy
ban nhân dân quận; tiếp tục đề xuất các biện pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả
và chất lượng các cuộc họp, đổi mới phương pháp chỉ đạo điều hành của Thường trực
Ủy ban nhân dân quận.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng
phòng, ban, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường:
a) Triển khai thực hiện đúng các
quy định của Ủy ban nhân dân quận về chế độ hội họp, kiểm tra nhắc nhở cán bộ
thuộc quyền thực hiện đúng quy định tại Quy chế này;
b) Ban hành quy định cụ thể về tổ
chức các cuộc họp tại đơn vị mình phụ trách.
c) Cùng với Văn phòng HĐND và UBND
quận thực hiện các biện pháp nhằm đổi mới sự chỉ đạo điều hành, cải tiến và
nâng cao chất lượng các cuộc họp.
Điều 27. Điều
khoản thi hành
Trưởng các phòng, ban, đơn vị thuộc
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường chịu trách nhiệm thi hành quy định
này. Quy chế này được xem xét, sửa đổi, bổ sung khi có điều khoản trái với quy
định của pháp luật hoặc không phù hợp với yêu cầu thực tế công tác hội họp của Ủy
ban nhân dân quận./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Đức
|