QUY CHẾ
QUẢN LÝ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ ĐÔ THỊ TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH HUYỆN
DĨ AN THỊ TRẤN DĨ AN, HUYỆN DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm
2006 của UBND tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1- Quy chế này được áp dụng đối với khu dân cư
đô thị trung tâm hành chính Dĩ An, thị trấn Dĩ An, huyện Dĩ An, Tỉnh Bình
Dương.
2- Quy mô và ranh giới quản lý
a- Ranh giới:
- Đông giáp: khu dân cư hiện hữu
- Tây giáp: KCN Sóng Thần 2
- Nam giáp: xa lộ Đại Hàn
- Bắc giáp: thị trấn Dĩ An
b- Quy mô
Bảng cân bằng đất đai:
Stt
|
Loại đất
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
A
|
Đất công
trình dịch vụ công cộng phục vụ khu dân cư
|
38.356,00
|
|
|
- Nhà văn
hoá TDTT
|
9.216,00
|
|
|
- Trường cấp
1
|
7.910,00
|
|
|
- Trường cấp
2
|
9.465,00
|
|
|
- Nhà trẻ
mẫu giáo
|
9.015,00
|
|
|
- Phòng
khám đa khoa
|
2.750,00
|
|
B
|
Đất TT
hành chánh huyện Dĩ An
|
60.851,00
|
|
C
|
Đất dự
phòng TT hành chánh
|
12.066,00
|
|
D
|
Đất xây dựng
khu dân cư
|
552.836,00
|
100,00%
|
|
Đất ở
|
301.513,50
|
54,54%
|
|
- Loại
nhà liên kế
|
260.080,00
|
|
|
- Loại
nhà biệt thự
|
41.433,50
|
|
|
Đất công
viên cây xanh
|
20.257,00
|
3,66%
|
|
Đất giao
thông
|
212.940,50
|
38,52%
|
|
Đất công
trình dịch vụ công cộng
|
13.325,00
|
2,41%
|
|
Đất công trình
kỹ thuật
|
4.800,00
|
0,87%
|
|
- Trạm
tăng áp xử lý cấp nước
|
2.100,00
|
|
|
- Trạm xử
lý nước thải
|
2.200,00
|
|
|
- Trạm cấp
điện
|
500,00
|
|
|
Tổng cộng
|
664.109,00
|
|
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế quy hoạch chi tiết khu
dân cư đô thị trung tâm hành chính Dĩ An và các quy định tại quy chế này, các
cơ quan quản lý xây dựng và chính quyền địa phương theo quyền hạn trách nhiệm
được giao hướng dẫn việc triển triển khai dự án đầu tư, kiểm tra xây dựng các
công trình theo đúng quy định của pháp luật.
Quy định quản lý xây dựng được thống nhất giữa
Ban quản lý khu dân cư, Phòng Công nghiệp - Đô thị huyện Dĩ An, Đội Quản lý trật
tự đô thị và Chính quyền địa phương làm cơ sở hướng dẫn việc triển khai xây dựng,
quản lý và kiểm tra xây dựng đúng qui định của pháp luật tại Khu dân cư đô thị
Trung tâm Hành chính huyện Dĩ An.
Chương II
CÁC QUI ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
Điều 3. Tổ chức không gian
kiến trúc khu nhà ở.
1. Chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng:
Căn cứ qui hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Các
công trình xây dựng bắt buộc phải tuân thủ đúng qui định về chỉ giới xây dựng
(có bảng qui định cụ thể từng con đường trong khu dân cư kèm theo qui định nầy).
Tuy nhiên với các lô đất đối diện trung tâm thương mại Dĩ An được quy định cụ
thể nhu sau:
Các lô B22 (từ 34-42), lô B23 (từ 34-42), lô B24
(từ 35-44) giáp đường L. Lô B11 (từ số 14-27) giáp đường 13, lô B26 (từ số
1-37) giáp đường M có:
+ Chỉ giới đường đỏ: Tính từ tim đường đến ranh đất.
* Đường L: Là 9,25m
* Đường M: Là 11,00m
* Đường 13: Là 9,25m
+ Chỉ giới xây dựng: Tính từ tim đường đến chân
công trình.
* Đường L: Là 11,25m
* Đường M: Là 14,00m
* Đường 13: Là 11,25m
Các lô còn lại không thuộc các lô đề cập trên có chỉ giới xây dựng
trùng với chỉ giới đường đỏ.
Để bảo đảm cảnh quan kiến trúc đô thị cho Trung tâm hành chính huyện Dĩ
An và của khu dân cư, trong khu dân cư không được xây dựng nhà cấp 4, nhà tiền
chế khung sắt- mái tôn, phòng trọ.
2. Qui
định cơ bản về xây dựng cho các loại nhà như sau:
a- Nhà phố, nhà liên kế:
+ Tầng cao xây dựng: 1 trệt + 2 lầu đến 6 lầu.
* Cốt nền: +0.3m tính từ mặt vĩa hè đã hoàn thiện
đến mặt nền tầng trệt.
* Cốt tầng trệt: +3,8m tính từ nền tầng trệt đến
sàn lầu 1
* Cốt tầng lầu: +3,6m tính từ sàn lầu 1 đến sàn
lầu 2 và tương tự cho các lầu trên.
+ Không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ giới
đường đỏ (kể cả các bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà trừ ban công).
+ Độ vươn ban-công: 1,2m tính từ mép công trình
xây dựng được vượt chỉ giới đường đỏ và không được che chắn tạo thành lô-gia
hay buồng.
+ Bậc thềm, vệt dẫn xe: không được nhô ra quá
0,3m so với chỉ giới xây dựng.
+ Đường ống đứng thoát nước mưa: không được nhô
ra quá 0,2m so với chỉ giới xây dựng, đồng thời phải có ốp hộp gen chìm.
b- Nhà phố, nhà liên kế (có chỉ giới xây dựng
khác chỉ giới đường đỏ):
+ Tầng cao xây dựng: 1 trệt + 2 lầu đến 6 lầu.
* Cốt nền: +0.3m tính từ mặt vĩa hè đã hoàn thiện
đến mặt nền tầng trệt.
* Cốt tầng trệt: +3,8m tính từ nền tầng trệt đến
sàn lầu 1
* Cốt tầng lầu: +3,6m tính từ sàn lầu 1 đến sàn
lầu 2 và tương tự cho các lầu trên.
+ Không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ giới
đường đỏ (kể cả ban công và các bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà).
+ Độ vươn ban-công: 1,2m tính từ mép công trình
xây dựng không được vượt chỉ giới đường đỏ và không được che chắn tạo thành
lô-gia hay buồng.
+ Bậc thềm, vệt dẫn xe: không được nhô ra quá
0,3m so với chỉ giới xây dựng.
+ Đường ống đứng thoát nước mưa: không được nhô
ra quá 0,2m so với chỉ giới xây dựng, đồng thời phải có ốp hộp gen chìm.
c - Nhà biệt thự:
+ Mật độ xây dựng không vượt quá 70% diện tích đất.
+ Khuyến khích các chủ hộ xây dựng biệt thự song
lập.
+ Khoảng lùi các công trình xây dựng: tối thiểu
3m tính từ chỉ giới đường đỏ.
+ Tầng cao xây dựng: 1 trệt, 1 lầu đến 2 lầu.
* Cốt sân: +0.100 tính từ mặt vĩa hè đã hoàn thiện
đến mặt sân đã hoàn thiện.
* Cốt nền: +0.450 tính từ mặt sân đã hoàn thiện
đến mặt nền tầng trệt.
* Cốt tầng trệt: +3,8m tính từ nền tầng trệt đến
sàn lầu 1
* Cốt tầng lầu: +3,6m tính từ sàn lầu 1 đến sàn
lầu 2 và tương tự cho các lầu trên.
+ Không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ giới
đường đỏ (kể cả bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà.
+ Độ vươn ban-công: Tối đa 1,6m tính từ mép công
trình xây dựng nhưng không vượt chỉ giới đường đỏ và không được che chắn tạo
thành lô-gia hay buồng.
3. Khu vực
xây dựng công trình công cộng:
Khu vực xây dựng các công trình công cộng sẽ có quy định riêng áp dụng
cụ thể cho từng công trình.
4. Mẫu
thiết kế công trình:
Tham khảo áp dụng mẫu thiết kế của công ty (bao gồm bản vẽ thiết kế sơ
phác và phối cảnh).
+ Để xử lý phần móng công trình không vượt quá chỉ giới đường đỏ, giải
pháp móng được chọn theo dạng con-sole hoặc móng “chân vịt”.
+ Các nhà liên kế phải thi công dạng móng chân vịt,
móng bè, móng băng hoặc móng con-sole. Trường hợp có móng cọc, chỉ được sử dụng
cọc ép hoặc cọc khoan nhồi.
+ Nhà xây dựng trên 4 tầng phải thi công móng bằng
móng cọc khoan nhồi hoặc cọc ép.
+ Biện pháp chống sạt lỡ khi thi công móng: Trường
hợp hai nhà liền kề không xây dựng cùng lúc, nhà thi công sau phải xử lý nền
móng thật tốt để tránh tình trạng làm sạt lỡ nhà liền kề. Có thể tham khảo các
giải pháp thi công như: gia cố vách nền nhà liền kề bằng cừ tràm; mép ngoài
móng cách ranh 0,5m và đưa con-sol đỡ cột.
Điều 5. Cấp nước và PCCC cho
công trình
+ Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý khoan giếng ngầm lấy
nước sinh hoạt
+ Chủ hộ có trách nhiệm liên hệ với công ty cấp
thoát nước của tỉnh để được hợp đồng cung cấp nước sinh hoạt
+ Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đào, đấu nối hệ thống
cung cấp nước trong khu dân cư.
+ Vị trí đặt Satudo trên mái nhà buộc phải đặt ở
vị trí ẵ chiều dài phía sau nhà.
+ Chủ đầu tư khu dân cư có trách nhiệm lắp đặt
các họng nước cứu hoả dọc theo các trục đường giao thông chính để phòng và chữa
cháy cho toàn khu dân cư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Thoát nước
+ Thoát nước mưa: Nước mưa không được xả trực tiếp
lên mặt hè, đường phố mà phải theo hệ thống ống, cống ngầm từ nhà ra hố ga (hoặc
các điểm thu nhận nước) và chảy vào hệ thống thoát nước đô thị.
+ Thoát nước thải: Nước thải từ các khu vệ sinh của
các hộ dân trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung phải được xử lý cục bộ bằng
bể tự hoại 3 ngăn xây dựng theo đúng qui cách.
+ Bể tự hoại: Xây dựng đúng qui cách và phải đủ
dung tích để xử lý chất thải cho từng hộ gia đình.
+ Toàn bộ nước thải sinh hoạt sau khi qua bể tự
hoại sẽ được đấu nối vào hệ thống cống thoát nước bẩn. Trường hợp chưa có hệ thống
thoát nước bẩn, toàn bộ nước thải của hộ gia đình phải qua bể tự hoại rồi mới
cho thấm tại hố thấm riêng. Việc xây dựng hố thấm phải lưu ý đến việc đấu nối
nước thải từ bể tự hoại vào cống thoát nước sau nầy.
Điều 7. Cấp điện và an toàn
điện
+ Chủ hộ phải liên hệ với công ty điện lực để được
hợp đồng cung cấp điện. Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đầu nối với hệ thống điện
trong khu đô thị
+ Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài dây điện
trung thế đến mép ngoài công trình là 2,0m
+ Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài dây điện hạ
thế đến mép ngoài công trình là 1,0m
+ Dây dẫn (dây bọc) đặt hở theo công trình phải
đảm bảo khoảng cách tối thiểu như sau:
- Cao hơn ban công, mái nhà 2,5m
- Cách ban công 1,0m
+ Trường hợp chỉ giới xây dựngtrùng với đường đỏ,
khi xây dựng công trình phải đảm bảo khoảng cách an toàn lưới điện hạ thế:
- Dây bọc: cách 1,0 m tính từ mép ngoài của dây
đến mép ngoài công trình theo chiều thẳng đứng.
- Dây trần: cách 2m tính từ mép ngoài của dây đến
mép ngoài công trình theo chiều thẳng đứng.
Điều 8. Điện chiếu sáng, cây
xanh đường phố, vĩa hè
1. Điện chiếu sáng:
- Chủ đầu tư khu dân cư phối hợp với các cơ quan
quản lý điện đảm bảo cung cấp hệ thống điện chiếu sáng theo qui hoạch khu dân
cư. Trường hợp hư hỏng, chủ hộ lân cận phải báo ngay với cơ quan chức năng để sửa
chữa.
- Nghiêm cấm các hành vi tự ý leo trèo hoặc sử dụng
trụ điện chiếu sáng vào mục đích khác.
2. Cây xanh đường phố:
- Cây xanh đường phố trong khu dân cư do chủ đầu
tư khu dân cư trồng, chăm sóc, bảo quản và hưởng lợi. Người dân có trách nhiệm
bảo vệ cây xanh đường phố. Không được chặt phá cây, khi có kẻ gian phá hoại, cần
phải báo ngay với chủ đầu tư để kịp thời xử lý.
- Nghiêm cấm các trường hợp sau đây làm thiệt hại
đến cây xanh khu dân cư:
* Đốn hạ cây xanh, đào bới, đốt rác ở gốc cây, bẻ
cành, lột vỏ cây, đóng đinh, đóng bảng quảng cáo vào cây xanh..
* Và những hành vi khác làm thiệt hại hoặc ảnh
hưởng đến sự phát triển của cây.
- Khuyến khích người dân trồng cây xanh trên ban
công, lô gia, sân trước, sân sau nhằm cải thiện môi trường cảnh quan cho đô thị.
3. Vĩa hè:
+ Vỉa hè trong khu dân cư dùng để đi bộ và bố
trí các công trình kỹ thuật đô thị
+ Nghiêm cấm các tổ chức cá nhân có hành vi xâm
phạm hoặc sử dụng sai mục đích. Vĩa hè do chủ đầu tư thực hiện, bảo quản và hưởng
lợi.
Điều 9. Về an toàn giao
thông đô thị
+ Công trình xây dựng, cây xanh không được làm hạn
chế tầm nhìn và che khuất các biển báo, tín hiệu điều khiển giao thông. Cây trồng
trong sân phải là cây thân thấp.
+ Vạt góc tại các ngã 3, ngã 4: Kích thước vạt
góc là 5mx5m tính từ giao điểm của 2 chỉ giới đường đỏ. Kể từ tầng 2 trở lên có
thể dùng đường cong tiếp xúc thay cho đường thẳng.
Điều 10. Xử lý rác và vệ
sinh môi trường.
1. Rác thải
Các hộ trong dân cư có trách nhiệm hợp đồng với
cơ quan vệ sinh đô thị để vận chuyển rác thải sinh hoạt của từng hộ gia đình đến
nơi xử lý.
Nghiêm cấm mọi hành vi đổ rác bừa bãi gây mất vệ
sinh và mỹ quan khu dân cư đô thị.
2. Môi trường:
+ Không được thường xuyên xả khói, khí thải gây
khó chịu cho cư dân chung quanh. Miệng xả ống khói, ống thông hơi không được hướng
ra đường phố, nhà chung quanh. Ống thoát hơi có đường kính tối thiểu 160mm, vị
trí miệng ống thoát hơi phải đặt phía sau nhà, cách vị trí cao nhất của mái tối
thiểu 1m
+ Máy lạnh nếu đặt ở mặt tiền, phải đặt ở độ cao
trên 2,7m và không được xả nước ngưng trực tiếp lên mặt hè, đường phố.
Điều 11. Quy định các biện
pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong khi thi công
+ Lựa chọn thiết bị thi công thích hợp để tránh
rung động, khói bụi và tiếng ồn đối với các hộ dân cư chung quanh.
+ Nghiêm cấm trộn vửa hồ, bêtong trên mặt đường,
vĩa hè. Trong quá trình thi công phải trang bị hệ thống che chắn công trình,
tránh bụi và vật rơi từ trên cao xuống, tránh xả khói bụi vào môi trường chung
quanh.
+ Thầu xây dựng phải tổ chức các bãi đổ vật tư,
không được đổ tràn lan trên vĩa hè và đường phố, phải bảo vệ vĩa hè tại khu vực
nhà xây dựng.
+ Các loại đất, cát, xà bần phát sinh trong quá
trình thi công phải được vận chuyển ngay đến nơi tập kết.
+ Trong quá trình vận hành máy móc thiết bị thi
công phải hạn chế tiếng ồn, không cho phép vượt quá qui định tiếng ồn trong khu
dân cư.
+ Dọn dẹp hiện trường sau khi thi công.
Điều 12. Mỹ quan đô thị
+ Mặt tiền ngôi nhà, biển quảng cáo không được sử
dụng các vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%
+ Không sử dụng hình thức kiến trúc chấp vá, vật
liệu tạm bợ, thô sơ
+ Mặt ngoài nhà không được sơn quét các màu đen,
màu tối sẩm và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
+ Mặt tiền ngôi nhà không được bố trí sân phơi
quần áo.
+ Hàng rào trước nhà có hình thức kiến trúc gọn,
nhẹ, thông thoáng, mỹ quan.
+ Khoảng lùi công trình không được tận dụng xây
dựng bất cứ loại hình công trình nào ngoại trừ sân, vườn hoa, tiểu cảnh.
Chương III
CÁC QUI ĐỊNH VỀ THỦ TỦC
VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG NHÀ Ở
Điều 13. Cấp phép xây dựng
+ Bảng qui định nầy được chủ đầu tư cung cấp
ngay khi ký biên bản bàn giao mặt bằng khu đất cho chủ sử dụng để làm cơ sở cho
việc lập thiết kế kỹ thuật, quản lý và theo dõi thực hiện xây dựng trong khu
dân cư.
+ Các hộ xây dựng nhà ở trong khu dân cư Dĩ An
được miễn cấp giấy phép xây dựng. Trước khi khởi công xây dựng chủ hộ phải gởi
hồ sơ xây dựng đến Phòng Công nghiệp - Đô thị huyện Dĩ An để kiểm tra, theo dõi
thi công và lưu trữ.
Hồ sơ gồm:
- Giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất.
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật: tài liệu thiết kế kỹ
thuật phải được cơ quan, đơn vị có chức năng lập; phải phù hợp với các yêu cầu
về kỹ thuật, về đấu nối cơ sở hạ tầng được ghi tại qui định nầy. (gồm: Bản vẽ
kiến trúc, bản vẽ kết cấu).
- Phòng Công nghiệp - Đô thị huyện Dĩ An tiếp nhận
hồ sơ và giải quyết như sau:
* Đối với hồ sơ chưa hoàn chỉnh, cần góp ý kiến,
Phòng sẽ có ý kiến bằng văn bản để trả lời. Thời gian chậm nhất là 15 ngày sau
khi nhận hồ sơ.
* Sau 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng không
có ý kiến thì xem như hồ sơ hoàn chỉnh và chủ hộ được phép khởi công xây dựng.
Điều 14. Phân công trách
nhiệm
a- Ban quản lý khu dân cư:
- Bàn giao mặt bằng và cắm mốc xây dựng, cùng
các ngành chức năng nghiệm thu và kiểm tra hoàn thành công trình.
- Phối hợp với Đội quản lý trật tự đô thị quản
lý trật tự xây dựng trong khu dân cư theo qui định hiện hành.
b- Chủ hộ có trách nhiệm:
- Thực hiện theo đúng các qui định về quản lý
xây dựng trong khu dân cư.
- Theo dõi quá trình thi công xây dựng của mình
và 02 hộ liền kề. Nếu xảy ra sự cố phải báo cáo Ban quản lý khu dân cư để phối
hợp với cơ quan, chính quyền địa phương giải quyết.
c- Đơn vị thi công có trách nhiệm:
- Thực hiện theo đúng các qui định về quản lý
xây dựng trong khu dân cư.
- Xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế được
duyệt
- Bảo đảm an toàn khi thi công, giữ vệ sinh môi
trường, dọn dẹp hiện trường sau khi thi công.
- Đối với các đơn vị thi công nếu cố tình vi phạm
sẽ bị cảnh cáo, phạt tiền hoặc đề nghị rút giấy phép kinh doanh theo qui định xử
phạt hiện hành.
d- Đội Quản lý trật tự đô thị có trách nhiệm:
- Quản lý trật tự xây dựng trong khu dân cư Dĩ
An theo qui định nầy và các qui định hiện hành của nhà nước.
- Đình chỉ tạm thời việc xây dựng trái phép, báo
cáo mọi trương hợp vi phạm về Phòng Công nghiệp - Đô Thị Huyện để xử lý theo
qui định hiện hành.
- Các vi phạm sẽ được lập biên bản tại hiện trường
và buộc chủ hộ ngưng thi công chờ xử lý của Phòng Công nghiệp - Đô thị. Hình thức
xử phạt sẽ căn cứ theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
Điều 15. Khen
thưởng và xử lý vi phạm:
1- Đối với chủ đầu tư khu dân cư
đô thị Trung tâm hành chính huyện Dĩ An
+ Chủ đầu tư quản lý tốt sẽ được
xem xét đề nghị khen thưởng phong trào khu phố văn hoá.
+ Công trình đẹp đẽ sẽ được đăng
báo và được xét chọn tham dự kiến trúc do hội KTS Việt Nam tổ chức 02 năm một lần.
+ Trường hợp không làm đúng hoặc cố
tình vi phạm sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành.
2- Đối với chủ hộ:
+ Nếu thực hiện đúng quy chế, chủ hộ sẽ được xem
xét đề nghị cấp giấy chứng nhận gia đình văn hoá.
+ Trường hợp không làm đúng hoặc cố tình vi phạm
sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành.
3- Đối với cá nhân, đơn vị thiết kế:
+ Công trình đẹp đẽ sẽ được đăng báo và được xét
chọn tham dự kiến trúc do hội KTS Việt Nam tổ chức 02 năm một lần.
4- Đối với đơn vị thi công:
+ Trong quá trình thi công xây dựng khu dân cư
Dĩ An, nếu vi phạm sẽ bị cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị tước giấy phép kinh doanh
có thời hạn hoặc không có thời hạn và áp dụng các hình thức xử phạt theo các
quy định hiện hành. Trường hợp đặc biệt buộc phải khôi phục tình trạng theo
đúng quy định.
Chương V
ĐIỀU KHỎAN THI HÀNH
Điều 16.
Tuyên truyền phổ biến qui chế
+ UBND huyện Dĩ An, UBND thị trấn
Dĩ An có trách nhiệm công bố qui hoạch và giải thích nội dung bản qui chế nầy
trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành.
+ Các phương tiện thông tin đại
chúng của tỉnh như Báo Bình Dương, Đài phát thanh và truyền hình Bình Dương,
Đài phát thanh huyện, xã có trách nhiệm phổ biến nội dung bản qui chế nầy để
nhân dân biết và thực hiện.
Điều 17. Hiệu
lực thi hành
Bản qui chế này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký./.