QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC UỶ BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH
LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
02/2004/TTLT-UBDSGĐTE-BNV , ngày 22/12/2004 của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em - Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét Tờ trình số 853/TTr-SNV, ngày 24/4/2006 của
Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh và Đề nghị số 08/ĐN-DSGĐTE, ngày 05/5/2006 của Chủ nhiệm
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ
máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Vĩnh Long như sau:
1. Vị trí và chức năng:
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em
trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ công trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ
em; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và theo qui định của pháp luật.
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Vĩnh Long
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ của Uỷ
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở Trung ương.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết
định, chỉ thị về dân số, gia đình và trẻ em và chịu trách nhiệm về nội dung các
văn bản đã trình;
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và chịu trách
nhiệm về nội dung qui hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương
trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án thuộc lĩnh vực dân số, gia đình
và trẻ em phù hợp với chương trình mục tiêu quốc gia và quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
2.3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc
phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ
em đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.4. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và chịu
trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động,
dự án về dân số, gia đình và trẻ em đã được phê duyệt và điều ước quốc tế mà Việt
Nam tham gia;
2.5. Tổ chức công tác thông tin, truyền thông,
giáo dục chính sách pháp luật và thông tin về các lĩnh vực dân số, gia đình và
trẻ em trên địa bàn tỉnh;
2.6. Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế
hoạch phối hợp với các ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở tỉnh,
trong việc thực hiện các nhiệm vụ về dân số, gia đình và trẻ em và chịu trách
nhiệm chính trong việc tổ chức phối hợp thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
chỉ đạo, tổ chức các ngày kỷ niệm về dân số, gia đình và trẻ em và "tháng
hành động vì trẻ em" trên địa bàn tỉnh;
2.7. Về dân số:
a) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng
dẫn thực hiện các qui định về tiêu chuẩn chất lượng, cơ cấu dân số trên địa bàn
tỉnh; việc sử dụng các phương tiện tránh thai và thuốc thiết yếu phục vụ dịch vụ
kế hoạch hoá gia đình theo qui định của pháp luật;
b) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác kế hoạch hoá gia đình và đăng ký dân số; tổng hợp, phân tích tình hình
về dân số trên địa bàn tỉnh;
c) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện
thí điểm mô hình nâng cao chất lượng dân số; sơ kết, tổng kết, nhân rộng mô
hình trên địa bàn tỉnh.
2.8. Về gia đình:
a) Hướng dẫn thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về
gia đình, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và chuẩn mực của Việt
Nam;
b) Chỉ đạo, tổ chức xây dựng mô hình gia đình no
ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững;
c) Phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng và tổ
chức thực hiện đề án về phát triển kinh tế gia đình, hỗ trợ các gia đình có
hoàn cảnh khó khăn đặc biệt; thực hiện các chủ trương, chính sách về bình đẳng
giới.
2.9. Về trẻ em:
a) Tổ chức triển khai các mô hình phục vụ công
tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về quyền trẻ em; ngăn chặn, phòng ngừa
các hành vi vi phạm quyền trẻ em và bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
ở địa phương;
c) Vận động các tổ chức và cá nhân trong nước,
ngoài nước để bổ sung nguồn lực cho quỹ bảo trợ trẻ em; quản lý, sử dụng quỹ bảo
trợ trẻ em ở tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý và sử dụng quỹ bảo trợ trẻ
em ở cấp dưới theo qui định của pháp luật.
2.10. Quản lý và chịu trách nhiệm sử dụng có hiệu
quả các dự án đầu tư cho các chương trình mục tiêu dân số, gia đình và trẻ em
được giao;
2.11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ
chức dịch vụ công thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn; quản
lý các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh;
2.12. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước
đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực dân số, gia
đình và trẻ em theo quy định của pháp luật;
2.13. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phổ biến tiến
bộ khoa học công nghệ vào công tác dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh;
2.14. Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật và theo sự phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2.15. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh việc hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và nhiệm
vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã về công tác dân số, gia đình và trẻ
em;
2.16. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm
pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em theo quy định của pháp luật;
2.17. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em ở Trung ương và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ, xây dựng cơ sở dữ liệu về dân số, gia đình và
trẻ em;
2.18. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế
hoạch cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt.
2.19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên
chức, cán bộ xã, phường, thị trấn và cộng tác viên làm công tác dân số, gia
đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.20. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân
công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
3.1. Ban Lãnh đạo:
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em có Chủ nhiệm
và không quá 03 Phó Chủ nhiệm.
+ Chủ nhiệm là người đứng đầu Uỷ ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và việc thực hiện nhiệm
vụ được giao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh khi được
yêu cầu.
+ Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em có
trách nhiệm tiến hành sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng tinh, gọn, hoạt động
có hiệu lực, bố trí cán bộ, công chức của ngành đúng theo tiêu chuẩn nghiệp vụ
chuyên môn quy định.
+ Các Phó Chủ nhiệm giúp Chủ nhiệm chịu trách
nhiệm, trước Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, trước pháp luật về
lĩnh vực công tác được phân công.
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ
nhiệm Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em ở Trung ương quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công
tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm thực
hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Các phòng, ban chuyên môn trực thuộc:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em có không quá
03 phòng chuyên môn nghiệp vụ.
- Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1013/QĐ-UBND, ngày 18
tháng 5 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện - thị xã,
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và được đăng Công báo tỉnh./.