ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1349/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 04
tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU,
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW,
ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “Về chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chương trình hành động số
27-CTr/TU ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Thành ủy Đà Nẵng về việc thực hiện Nghị
quyết Trung ương 7 (khóa XI) “Về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 131/TT-STNMT ngày 24 tháng 02 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch hành động về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư; Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo Ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng
thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1349/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a. Công tác ứng phó với biến đổi khí
hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu, là trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng
đồng dân cư trên địa bàn thành phố.
b. Đến năm 2020, Đà Nẵng đạt được mục
tiêu trở thành Thành phố Môi trường; thành phố có đủ năng lực và chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, duy trì đa dạng sinh
học, bảo tồn tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng
trưởng theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu
- Thành phố xây dựng năng lực dự báo,
cảnh báo thiên tai và công cụ giám sát, theo dõi vấn đề biến đổi khí hậu. Hình
thành trong đội ngũ cán bộ công chức và cộng đồng doanh nghiệp và dân cư ý thức
chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Giảm
thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra;
- Các ngành, quận, huyện, cộng đồng
dân cư và doanh nghiệp chủ động trong công tác phòng, chống, hạn chế tác động của
bão, lũ, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng;
- Các ngành, lĩnh vực ứng dụng các giải
pháp công nghệ nhằm giảm phát thải và tăng cường hấp thụ khí nhà kính; bảo vệ,
phát triển các hệ sinh thái tự nhiên;
- Lồng ghép các nội dung, hoạt động ứng
phó với biến đổi khí hậu vào các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy
hoạch du lịch, quy hoạch bảo vệ nguồn tài nguyên,…. đảm bảo tính bền vững cho
các quy hoạch, kế hoạch;
- Triển khai đạt được các mục tiêu của
Kế hoạch ứng phó với Biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Đà Nẵng đến
năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 6901/QĐ-UBND ngày 24/8/2012 của UBND
thành phố.
b. Quản lý tài nguyên và đa dạng sinh
học
- Công tác quy hoạch, quản lý, điều
tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn
biến của các nguồn tài nguyên từng bước được kiện toàn. Thành phố có kế hoạch
khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên; bảo đảm
cân đối quỹ đất cho sự phát triển bền vững về kinh tế- xã hội. Khai thác hiệu
quả và bền vững sinh thái, cảnh quan, tài nguyên và các loài sinh vật;
- Duy trì, phục hồi, tái sinh rừng tự
nhiên, mở rộng diện tích rừng trồng, nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ven
biển, rừng đầu nguồn. Chủ động trong công tác bảo vệ và phòng chống cháy rừng;
ngăn chặn triệt để tình trạng khai thác lâm sản trái phép. Phấn đấu đến năm
2020 đạt 31.116,7 ha rừng đặc dụng; 8.693,8 ha rừng phòng hộ và 17.385 ha rừng
sản xuất;
- Thành phố có được những kết quả ứng
dụng trong việc sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống;
- Duy trì đa dạng sinh học, bảo vệ hệ
san hô, nguồn lợi thủy sản ven bờ và các hệ sinh thái biển khu vực bán đảo Sơn
Trà, chân núi Hải Vân thuộc vịnh Đà Nẵng, kể cả núi Sơn Chà con. Bảo vệ nghiêm
ngặt các loài động vật hoang dã, các giống cây trồng, cây dược liệu, con vật
nuôi có giá trị, loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngăn chặn sự xâm nhập,
phát triển của sinh vật ngoại lai xâm hại.
c. Bảo vệ môi trường
Thành phố triển khai thành công các
nhiệm vụ và mục tiêu của Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường”, chú
trọng củng cố các chính sách, văn bản pháp quy liên quan đến công tác bảo vệ
môi trường; tập trung vào cơ chế điều phối, phối hợp và cơ chế tham gia.
II. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Về ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Tiếp tục nâng cao nhận thức về tác
động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, phổ biến kinh nghiệm về ứng phó với
biến đổi khí hậu đến mọi tầng lớp nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội trên địa
bàn thành phố;
- Chủ động tạo lập các phương án, điều
kiện phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, cứu hộ cứu nạn phù hợp với điều kiện
thực tiễn, nhất là ở các địa phương ven biển, vùng dễ bị tổn thương trước thiên
tai;
- Tiếp tục cập nhật các kịch bản biến
đổi khí hậu và nước biển dâng và Kế hoạch chương trình hành động nhằm ứng phó với
biến đổi khí hậu giai đoạn 2014- 2015 và định hướng đến năm 2030 có hiệu quả. Đồng
thời, tiến hành xây dựng kế hoạch hành động cho các ngành trọng tâm như: Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi
trường, Giao thông Vận tải, Công Thương...;
- Hoàn thành đánh giá mức độ tác động
của biến đổi khí hậu đến các ngành, địa phương; thực thi các giải pháp ứng phó
với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tổ chức xây dựng và công bố báo cáo của
thành phố về biến đổi khí hậu định kỳ 05 năm một lần theo kỳ kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
- Thường xuyên kiểm soát xói mòn, bảo
đảm an toàn hồ chứa nước, các công trình hạ tầng thủy lợi, chống ngập đảm bảo
khả năng kiểm soát, tiêu thoát nước nhanh, giải quyết cơ bản tình trạng ngập nước,
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện điều tra, khảo sát các công
trình, dự án đã có nhưng có nguy cơ bị tác động của biến đổi khí hậu gây hư hỏng,
tổn thất thì có kế hoạch đầu tư sửa chữa, nâng cấp, phòng chống để kéo dài tuổi
thọ và giá trị sử dụng.
b) Xây dựng năng lực dự báo, cảnh
báo, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Tạo lập hệ thống dữ liệu về biến đổi
khí hậu, nước biển dâng phục vụ công tác quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội
trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Lồng ghép các nội dung, hoạt động ứng
phó với biến đổi khí hậu vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của
thành phố, các ngành và quận huyện, nhằm tăng tính bền vững cho các quy hoạch,
kế hoạch;
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
về lĩnh vực biến đổi khí hậu và nước biển dâng thuộc thẩm quyền của UBND thành
phố nhằm củng cố, tăng cường năng lực tổ chức, thể chế, chính sách về biến đổi
khí hậu;
- Triển khai các dự án về Chương
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và Chương trình hỗ trợ ứng
phó với biến đổi khí hậu nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng để giảm thiểu với tác động
của biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Triển khai các dự án cấp bách ưu
tiên về nâng cấp, củng cố kè ven sông và ven biển; cơ sở hạ tầng giao thông, đô
thị và bảo vệ môi trường bảo đảm ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển
dâng;
- Triển khai các giải pháp giảm nhẹ
phát thải trong các ngành công thương, giao thông vận tải, du lịch; chú trọng
tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng, tính đến các nguồn năng lượng mới
thân thiện với môi trường. Cụ thể, xem xét các phương án điều chỉnh các quy hoạch
và thiết kế các công trình giao thông vận tải (cảng, cầu đường), nâng cao cơ sở
hạ tầng giao thông vận tải tại các khu vực, vùng dễ bị tổn thương. Xây dựng kế
hoạch giao thông đô thị xanh, sạch, phát triển giao thông công cộng và kiểm
soát năng lượng, lưu lượng sử dụng ô tô trong đô thị;
- Thường xuyên rà soát quy hoạch, bố
trí, sắp xếp lại các điểm dân cư thường xuyên bị tác động của lũ lụt, bão và những
khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất. Xây dựng các quy định và tiêu
chí kiến trúc các công trình, tòa nhà có xét đến hướng nắng, sự hấp thụ nhiệt,
khả năng chịu đựng trong điều kiện gió bão mạnh, tăng diện tích cây xanh trong
qui hoạch và kiến trúc đô thị. Xây dựng quy định các khu qui hoạch đô thị, khu
dân cư có bố trí diện tích các hồ sinh thái, hồ điều hòa nhằm tích trữ nước
mưa, giảm áp lực cho các hệ thống tiêu, thoát nước;
- Phát huy vai trò trách nhiệm và huy
động mọi nguồn lực từ các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư tích cực tham gia
phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tìm kiếm hợp
tác, huy động các nhà tài trợ nước ngoài để đầu tư nguồn kinh phí xây dựng các
dự án, mô hình nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại các địa
phương dễ bị tổn thương trên địa bàn thành phố.
2. Công tác quản lý tài nguyên
a) Công tác quản lý đất đai
- Thực hiện có hiệu quả công tác quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu phát triển của
các ngành, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của thành phố; có
kế hoạch về việc lập Chiến lược sử dụng đất đến năm 2050 và tầm nhìn đến 2100
theo Chương trình hành động quốc gia;
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm về vai trò của công tác quản lý và sử dụng đất đai, mối
quan hệ giữa việc quản lý, sử dụng đất đai, bắt đầu triển khai thực hiện ở một
số địa phương nhạy cảm và tổn thương do biến đổi khí hậu như: vùng ven biển,
vùng đồi núi,...;
- Rà soát và hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật về đất đai của thành phố, có quy định về thu hút đầu tư các
dự án năng lượng xanh, cơ chế phát triển sạch, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư;
- Lồng ghép các vấn đề biến đổi khí hậu
và giải pháp ứng phó trong việc xây dựng, điều chỉnh và bổ sung vào các chính
sách, pháp luật về đất đai trên địa bàn thành phố, các chương trình, các phương
án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, các chương trình về quản lý và sử dụng
đất của ngành và địa phương;
- Nâng cao chất lượng công tác lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như tính đồng bộ giữa công tác lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực khác có
sử dụng đất. Tạo điều kiện cho người dân tham gia và giám sát quá trình lập quy
hoạch, quản lý và thực hiện quy hoạch sau khi đã được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Quản lý chặt chẽ, đúng quy định việc
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch sử dụng đất. Rà soát lại các phương
án quy hoạch sử dụng đất, đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, đối với
các trường hợp quy hoạch “treo” cần giải quyết dứt điểm theo hướng điều chỉnh
hoặc công bố hủy bỏ, công khai cho nhân dân biết để thực hiện các quyền sử dụng
đất theo quy định;
- Chú trọng đề xuất các phương án quy
hoạch sử dụng đất ở các cấp để đảm bảo tăng cường khả năng phòng chống thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu dựa vào mục đích và hiệu quả sử dụng đất, hiệu
quả của việc phân bổ, quy hoạch hợp lý nguồn tài nguyên đất đai.
b) Công tác quản lý khoáng sản
- Các Sở, ngành và UBND các quận, huyện
triển khai, tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, giáo dục pháp luật về khoáng sản
cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực
khoáng sản, các doanh nghiệp tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn và nhân
dân bằng nhiều hình thức khác nhau;
- Tiếp tục hoàn thiện các văn bản
pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản, điều chỉnh, bổ sung hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp;
- Lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử
dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền của thành phố; khoanh định khu vực tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản; rà soát các quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản đã được phê duyệt và tiến hành xây dựng quy hoạch mới, trình cấp thẩm quyền
phê duyệt. Quy hoạch phải khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sản cần
đầu tư thăm dò, khai thác; kế hoạch thăm dò, khai thác và phải đảm bảo nguồn
tài nguyên khoáng sản của thành phố được khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm,
có hiệu quả nhằm phát triển bền vững kinh tế - xã hội trước mắt, lâu dài và bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường;
- Kiểm tra, thu hồi đất của các doanh
nghiệp, cơ quan, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không đúng mục đích, tự tổ chức
hoặc liên doanh với các tổ chức, cá nhân khác khai thác khoáng sản, kinh doanh
khoáng sản không đúng quy định pháp luật hoặc không có biện pháp ngăn chặn hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép trên diện tích đất sản xuất do mình quản
lý, sử dụng; Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân đưa người và phương tiện vào rừng
để khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.
c) Công tác quản lý tài nguyên nước,
tài nguyên biển
- Xây dựng và triển khai thực hiện
các văn quy phạm pháp luật về tài nguyên nước theo Luật Tài nguyên nước năm
2012 trên địa bàn thành phố;
- Tổ chức thực hiện quy hoạch tài
nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước; xác
định, khoanh vùng nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt, đề xuất biện pháp khắc phục;
khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa
bàn thành phố;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
đối với việc khai thác sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, điều tra thu thập
thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý đối với tài nguyên
biển và hải đảo;
- Tiến hành thực hiện các đề tài, đề
án, dự án, công trình khoa học công nghệ về lĩnh vực tài nguyên nước, làm tiền
đề, cơ sở khoa học trong việc chỉ đạo, điều hành quản lý các tổ chức, doanh
nghiệp, cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện tốt công tác quản lý và bảo vệ
tài nguyên nước;
- Tổ chức theo dõi, phát hiện và giải
quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước; thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử
lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, các tổ chức, cá nhân; đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý khai thác, sử
dụng nước mặt, nước ngầm và xả nước thải vào nguồn nước;
- Thường xuyên thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước từ cấp thành phố
đến địa phương và các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên
địa bàn thành phố;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý,
lưu trữ thông tin về tài nguyên nước, tài nguyên biển.
d) Công tác quản lý tài nguyên rừng,
đa dạng sinh học
- Đẩy nhanh việc thực hiện kế hoạch
hành động về quản lý tài nguyên rừng, đa dạng sinh học thành phố Đà Nẵng. Tập
trung ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ chính trước mắt, như: Đề án kiện toàn hệ
thống tổ chức về đa dạng sinh học; dự án xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh
học chung trên toàn thành phố; Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thành phố đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Tham mưu xây dựng, ban hành và triển
khai thực hiện các chính sách về bảo vệ nghiêm ngặt các loài động vật hoang dã,
các giống cây trồng, cây dược liệu, con vật nuôi có giá trị, loài quý hiếm có
nguy cơ bị tuyệt chủng;
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước
về đa dạng sinh học và kiểm soát sinh vật biến đổi gen, sản phẩm, hàng hóa có
nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen để bảo vệ có hiệu quả sức khỏe nhân dân, môi
trường và đa dạng sinh học;
- Thực hiện hiệu quả các chương trình
dự án bảo tồn; tiếp tục quan tâm, vận động thu hút các nguồn vốn tài trợ từ các
tổ chức quốc tế (ODA, NGO,...).
3. Bảo vệ môi trường
Tập trung triển khai Đề án xây dựng
Thành phố Môi trường đã được UBND thành phố phê duyệt tại Quyết định số
41/2008/QĐ-UBND, trong đó:
a. Tăng cường công tác phòng ngừa và
kiểm soát ô nhiễm
- Đẩy nhanh việc xây dựng các hệ thống
xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất,
nhập khẩu và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học dùng
trong nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; nhập khẩu phế liệu, máy móc, thiết bị
đã qua sử dụng gây nguy hại cho môi trường;
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc
thực hiện bảo vệ môi trường các cơ sở kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải
nằm ngoài các khu công nghiệp, đồng thời xây dựng kế hoạch quy hoạch, di dời
các cơ sở này về các khu công nghiệp tập trung;
- Nghiêm túc thực hiện lập, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường; lồng ghép
các nội dung bảo vệ môi trường vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế- xã hội;
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường, tăng cường công tác hậu kiểm đánh giá tác động
môi trường, xác nhận hoàn thành các công trình xử lý môi trường trước khi đi
vào vận hành chính thức;
- Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; áp dụng các biện pháp chế tài để xử lý triệt đối với các trường hợp
vi phạm gây ô nhiễm môi trường.
b. Tăng cường công tác quản lý chất
thải
- Thu gom và xử lý toàn bộ rác thải
sinh hoạt, rác thải công nghiệp và rác thải y tế bằng các phương pháp thích hợp,
sử dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến;
- Hỗ trợ triển khai nhân rộng mô hình
“Tổ dân phố không rác”, Đề án thu gom rác theo giờ”, ...; tăng cường trang thiết
bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở các vùng nông
thôn;
- Xây dựng và triển khai các mô hình
tái chế, tái sử dụng rác thải, hạn chế tối đa lượng chất thải chôn lấp; xã hội
hóa công tác thu gom, xử lý chất thải. Tăng cường nhân lực và phương tiện thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế, chất thải nguy hại;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
của Trung ương, Bộ, Ngành và các tổ chức quốc tế trong việc xử lý chất độc tồn
lưu trong chiến tranh trên địa bàn.
c. Tăng cường năng lực quản lý môi
trường
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường, tập trung đào tạo, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ quản
lý môi trường các cấp;
- Tăng cường trang thiết bị quan trắc
và phân tích môi trường, xây dựng năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai và phòng
ngừa ứng phó sự cố môi trường. Thực hiện chương trình quan trắc hiện trạng môi
trường định kỳ. Triển khai thực hiện tốt mạng lưới quan trắc môi trường thành
phố, xem xét bổ sung các điểm quan trắc mới;
- Xây dựng và thực hiện Đề án hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường đảm bảo dễ truy cập, tiếp cận thông tin
dữ liệu về môi trường. Xây dựng và triển khai các mô hình bảo vệ môi trường, mô
hình tự quản về bảo vệ môi trường ở cộng đồng dân cư.
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Về ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Phát huy vai trò, trách nhiệm của
các ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc xây dựng năng lực
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu cho cộng đồng. Tăng cường, đa dạng hóa
các hình thức phổ biến, tuyên truyền và tổ chức có hiệu quả các buổi tập huấn,
hội thảo về ứng phó với biến đổi khí hậu;
b) Chú trọng phát triển một cách bền
vững mô hình Văn phòng điều phối về biến đổi khí hậu cấp thành phố, xem xét ưu
tiên đối với các dự án, mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu có tính khả thi,
phù hợp với thực tiễn các ngành, các địa phương trong từng giai đoạn;
c) Có kế hoạch và chương trình thu
hút sự hợp tác quốc tế trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu như Quỹ
Rockefeller, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng thế giới (WB).... Triển
khai có hiệu quả các dự án đầu tư thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng thời
tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế để đầu
tư xây dựng các dự án, công cụ hỗ trợ thích ứng với biến đổi khí hậu;
d) Tích cực vận động các nguồn kinh
phí để thực hiện các dự án trồng và khôi phục rừng, nạo vét lòng sông, xây và củng
cố đê, kè, nhà trú ẩn đa năng, nhà cộng đồng tránh bão, hành lang thoát lũ,...
chú ý đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng phải tính đến tác động của các kịch bản
mực nước biển dâng;
đ) Củng cố và nâng cấp hệ thống cống,
trạm bơm điện bảo đảm vững chắc bơm tưới, tiêu phục vụ kịp thời và có hiệu quả
cho sản xuất nông nghiệp. Đầu tư và nâng cấp các công trình giao thông, cơ sở hạ
tầng, công trình chống sạt lở, phòng chống thiên tai phục vụ sản xuất và đời sống
cho nhân dân;
e) Cải thiện sinh kế cho người dân sống
ở các vùng có nguy cơ ảnh hưởng nhiều do thiên tai, biến đổi khí hậu;
g) Tăng cường năng lực cảnh báo ứng
phó với biến đổi khí hậu; Tăng cường hỗ trợ ngư dân trong việc ứng phó với hình
thái thời tiết xấu; Tiếp tục hỗ trợ phát triển mô hình nhà chống bão cho các hộ
dân ven biển.
2. Về công tác quản lý đất đai
a) Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ
máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý đất đai
trên địa bàn thành phố; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm
chất, đạo đức và trách nhiệm của cán bộ làm công tác quản lý đất đai;
b) Tăng cường đầu tư nguồn lực để
hoàn chỉnh hệ thống thông tin đất đai trên toàn địa bàn thành phố, cung cấp
thông tin kịp thời cho việc dự báo và quản lý sử dụng đất.
3. Về công tác quản lý khoáng sản
a) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy đảng, các sở, ngành và UBND quận, huyện quán triệt nội dung
Chương trình số 27-CTr/TU ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Thành Ủy Đà Nẵng và Kế
hoạch này đến cán bộ, đảng viên và nhân dân nhằm tạo sự thống nhất cao trong nhận
thức bảo vệ và sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường;
b) Từng bước cụ thể hóa cơ chế, chính
sách pháp luật, cải cách hành chính về quản lý tài nguyên khoáng sản đảm bảo
tính thực tế và hiệu quả khi triển khai. Trong cấp phép hoạt động khoáng sản cần
lựa chọn các tổ chức, đơn vị có kinh nghiệm về khai thác, chế biến khoáng sản
hiện đại, thu hồi tối đa khoáng sản và thân thiện với môi trường; Ưu tiên khai
thác cần đi kèm với việc chế biến khoáng sản, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu
thô;
c) Tham mưu cơ chế, chính sách cụ thể
để điều tiết khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản về đầu tư phát triển
kinh tế- xã hội.
4. Về công tác quản lý tài nguyên
nước
a) Đẩy mạnh công tác điều tra đánh
giá tài nguyên nước, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin, xác định các vùng có
nguy cơ thiếu nước, thực hiện quy hoạch chi tiết từng vùng và có biện pháp điều
chỉnh cho phù hợp;
b) Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND thành phố về tài nguyên nước; nâng cao
trình độ chuyên môn năng lực cho các cán bộ để giải quyết các vấn đề thực tiễn;
xây dựng và thực hiện chương trình tăng cường trang thiết bị và công cụ phục vụ
công tác quản lý tài nguyên nước;
c) Tăng cường các biện pháp quản lý,
chống thất thoát, lãng phí tài nguyên nước, nâng cao hiệu quả khai thác nước của
các công trình khai thác, sử dụng nước đặc biệt là các công trình thủy lợi và cấp
nước tập trung;
d) Tăng cường các giải pháp quản lý
lưu vực sông nội thành và liên tỉnh;
đ) Nghiên cứu xây dựng mạng quan trắc
tài nguyên nước, giám sát khai thác sử dụng tài nguyên nước trên các sông suối
chính, các hồ thủy lợi và các khu công nghiệp tập trung,… nhằm phát hiện sớm
các vi phạm trong khai thác tài nguyên nước đặc biệt các khu vực có nguy cơ cạn
kiệt nguồn nước.
5. Về bảo vệ rừng và đa dạng sinh
học
a) Tăng cường năng lực cho cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ rừng, đa dạng sinh học và an toàn sinh học của thành phố;
áp dụng các giải pháp khoa học và công nghệ để bảo tồn, phát triển và sử dụng bền
vững tài nguyên sinh vật;
b) Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức
trách nhiệm của cơ quan quản lý và cộng đồng trong bảo tồn và sử dụng bền vững
đa dạng sinh học;
c) Hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật, tăng cường năng lực thực thi pháp luật về đa dạng sinh học. Đẩy mạnh
việc thực hiện lồng ghép các nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạch định
chính sách;
d) Tăng cường nguồn lực tài chính và
đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho đa dạng sinh học; quan tâm hợp tác quốc tế
về đa dạng sinh học.
6. Về công tác bảo vệ môi trường
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đến từng địa bàn dân cư, khối phố,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp
nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường thông qua các phương tiện
truyền thông đại chúng, hình thành và tăng cường năng lực tổ chức tuyên truyền
trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể các cấp, tăng cường công tác tuyên truyền
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh; coi đây là việc làm thường xuyên của
các Sở, Ban, ngành, chính quyền địa phương, cơ sở, Hội, Đoàn thể các cấp;
b) Xây dựng các chương trình giáo dục
và truyền thông môi trường cho cộng đồng trên cơ sở thường xuyên và lâu dài.
Triển khai thực hiện đề án hệ thống thông tin nhằm cung cấp, phổ biến thông tin
về môi trường cho các tổ chức và nhân dân;
c) Thực hiện quan trắc và đánh giá diễn
biến chất lượng môi trường hàng năm để dự báo, cảnh báo các vấn đề môi trường
và đề xuất các biện pháp giảm thiểu, công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
d) Đẩy mạnh đổi mới công nghệ sản xuất
theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả
tài nguyên, ít chất thải và cacbon thấp; Xây dựng kế hoạch hỗ trợ, khuyến khích
doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm
năng lượng, thân thiện môi trường; Xây dựng và vận hành hệ thống thoát nước cần
đảm bảo không gây ngập úng;
đ) Tăng cường ứng dụng công nghệ mới,
tiên tiến hướng đến năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, tái chế chất thải để hạn
chế đến mức thấp nhất việc gây ô nhiễm môi trường;
e) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc quản lý bảo vệ môi trường; tập trung giải quyết kịp thời, dứt
điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác bảo vệ môi trường
theo đúng quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Kế hoạch này được thực hiện từ nay đến
năm 2020, làm căn cứ để các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ
chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết
số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ và Chương trình hành động số
27-CTr/TU ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Thành ủy Đà Nẵng. Các sở, ngành, địa
phương tổ chức thực hiện Kế hoạch cụ thể như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành
liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí thực hiện
Kế hoạch; đồng thời, tham mưu UBND thành phố tổ chức đánh giá, tổng kết tình
hình thực hiện kế hoạch hàng năm;
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung, báo cáo hoặc xây dựng mới trình UBND
thành phố nhằm cụ thể hóa và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho việc triển khai Kế hoạch;
c) Theo dõi, đôn đốc việc quán triệt
và tổ chức thực hiện nội dung Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014
của Chính phủ, Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 31 tháng 7 năm 2013 của
Thành ủy Đà Nẵng và Kế hoạch này; đồng thời, định kỳ 6 tháng (trước ngày 30
tháng 6), hàng năm (trước ngày 30 tháng 11) báo cáo UBND thành phố về tình hình
thực hiện;
d) Xây dựng kế hoạch, chương trình,
chủ động xúc tiến, làm việc với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành để
tranh thủ sự chỉ đạo, sự hỗ trợ các nguồn vốn từ Trung ương cho các dự án,
chương trình cụ thể về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
đ) Phối hợp các sở, ngành khác thực
hiện các nhiệm vụ liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành và
quận, huyện xây dựng và hướng dẫn thực hiện lồng ghép yếu tố biến đổi khí hậu,
bảo vệ tài nguyên và bảo vệ môi trường vào các chiến lược, chương trình, quy hoạch
và kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội cấp thành phố;
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Văn phòng Ban chỉ đạo Ứng phó với biến đổi khí hậu và nước
biển dâng cân đối, bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực hiện các nội dung
nhiệm vụ trọng tâm liên quan đến công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường;
c) Tổ chức vận động các nguồn vốn
ODA, NGO và các nguồn vốn khác để triển khai thực hiện các chương trình, dự án
thuộc Kế hoạch;
d) Phối hợp các sở, ngành khác thực
hiện các nhiệm vụ liên quan.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kế hoạch của Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn kinh phí
hoạt động thường xuyên cho công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường, báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố xem xét, quyết
định.
4. Văn phòng Ban chỉ đạo Ứng phó với
biến đổi khí hậu và nước biển dâng
a) Nghiên cứu, đề xuất phát triển mô
hình Văn phòng điều phối về biến đổi khí hậu của thành phố cho giai đoạn tới từ
nguồn vốn sự nghiệp và nguồn tài trợ của quốc tế; chú trọng phát triển các nguồn
lực sẵn có phục vụ cho công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, thông qua kêu gọi,
tạo môi trường pháp lý thuận lợi hợp tác, tài trợ từ các nguồn quỹ trong nước
cũng như quốc tế;
b) Tổ chức theo dõi, điều phối chung
các chương trình, dự án liên quan về biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố;
c) Chủ trì tổ chức các hoạt động truyền
thông, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố;
d) Phối hợp với các ngành xây dựng cơ
chế, chính sách quản lý, điều hành, hướng dẫn thực hiện kế hoạch liên quan đến
công tác ứng phó với biến đổi khí hậu;
đ) Phối hợp tổ chức vận động các nguồn
vốn ODA, NGO để triển khai thực hiện các dự án biến đổi khí hậu;
e) Phối hợp các sở, ngành khác thực
hiện các nhiệm vụ liên quan.
5. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và
UBND các quận, huyện
a) Tổ chức quán triệt Nghị quyết số
24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết
số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ, Chương trình hành động số
27-CTr/TU ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Thành ủy Đà Nẵng và Kế hoạch này đến cán
bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ; căn cứ
nội dung Kế hoạch của thành phố để chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động của cấp
hoặc ngành mình, trong đó xác định những việc cần làm ngay, những việc lâu dài,
phân công cán bộ phụ trách và chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các hoạt động
của ngành, địa phương;
b) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ
thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo Kế hoạch. Cụ thể hóa các văn bản quy
phạm, các chủ trương, chính sách về ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên
và môi trường của Trung ương và của thành phố, cụ thể hóa thành các mục tiêu,
nhiệm vụ trong kế hoạch hàng năm;
c) Thực hiện kiểm tra, đôn đốc, tổng
kết, rút kinh nghiệm, bổ sung các nội dung cần thiết đáp ứng yêu cầu phát triển
ngày càng cao; bố trí cán bộ theo dõi hoạt động tại đơn vị mình;
d) Xây dựng kế hoạch, chương trình,
chủ động xúc tiến, làm việc với các Bộ, ngành chủ quản để tranh thủ sự chỉ đạo,
sự hỗ trợ các nguồn vốn từ Trung ương cho các dự án, chương trình cụ thể về chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu;
đ) Xây dựng kế hoạch áp dụng các công
nghệ tiên tiến có khả năng thích ứng cao với biến đổi khí hậu nhằm phát triển
an toàn và bền vững của ngành;
e) Xây dựng và thực hiện kế hoạch
nâng cao nhận thức cho cộng đồng về biến đổi khí hậu thuộc lĩnh vực quản lý;
g) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam ở địa phương và các Hội, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến các nội dung
của Kế hoạch này và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị quyết của Trung ương,
Thành Ủy, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
h) Phối hợp các sở, ngành khác thực
hiện các nhiệm vụ liên quan;
i) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10
tháng 6) và hàng năm (trước ngày 10 tháng 11), các Sở, Ban, ngành, đoàn thể
liên quan và UBND các quận huyện báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch này về
UBND thành phố (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp, báo cáo, đề
xuất UBND thành phố điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với thực tế và
tham mưu UBND thành phố báo cáo kết quả và đề xuất biện pháp thực hiện cho
Thành ủy theo dõi, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động.
6. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố Đà Nẵng
Phối hợp với các Sở, Ban, ngành và
UBND các quận, huyện triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, tổ chức thực
hiện Kế hoạch này.
7. Các tổ chức chính trị - xã hội,
nghề nghiệp và doanh nghiệp
Khuyến khích các tổ chức chính trị-
xã hội, xã hội- nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức phi chính phủ
và doanh nghiệp tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động tham gia vào
các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và môi
trường. Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động của các tổ chức và doanh nghiệp
mình để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và
môi trường.
8. Trong
quá trình thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế
hoạch, các sở, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.