QUY CHẾ
TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH VÀ ỦY VIÊN ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1342/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2007
của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh việc tổ chức các cuộc
họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân quận chủ trì nhằm thực
hiện sự chỉ đạo, điều hành, triển khai các nhiệm vụ kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng, an ninh và giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật;
2. Phiên họp của tập thể Ủy ban nhân dân quận được
thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận; không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban
nhân dân quận;
2. Thủ trưởng các phòng - ban quản lý Nhà nước
thuộc Ủy ban nhân dân quận (gọi tắt là Thủ trưởng các phòng - ban);
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường.
Điều 3. Mục tiêu của việc
quy định chế độ họp là nhằm nâng cao chất lượng, giảm bớt số lượng các cuộc họp
của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân quận; góp phần thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo,
điều hành; đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công tác cải cách hành chính.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức
cuộc họp
1. Bảo đảm giải
quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được phân công, cấp trên
không can thiệp và giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới và cấp dưới
không đẩy công việc thuộc thẩm quyền lên cho cấp trên giải quyết.
2. Chỉ tiến hành khi thực sự cần thiết để phục vụ
cho công tác chỉ đạo, điều hành của Thường trực Ủy ban nhân dân quận trong việc
thực hiện các nhiệm vụ công tác quan trọng.
3. Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung,
thành phần tham dự; đề cao và thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm cá nhân
trong phân công và xử lý công việc, bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác chỉ đạo, điều hành.
4. Theo chương trình kế hoạch; thực hiện cải tiến,
đơn giản hóa quy định thủ tục tiến hành, được bố trí hợp lý; bảo đảm chất lượng,
hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm, không hình thức phô trương.
5. Thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công
việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau trong việc tổ chức họp một
cách hợp lý.
Chương II
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG
CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH VÀ ỦY VIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 5. Cuộc họp của Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân quận được tổ chức thông qua
các hình thức chủ yếu sau:
1. Họp chung giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
(sau đây gọi là họp Thường trực Ủy ban nhân dân quận) do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận chủ trì;
2. Các cuộc họp do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận phụ trách từng lĩnh vực chủ trì;
3. Các cuộc họp do Ủy viên Ủy ban nhân dân quận chủ
trì theo sự phân công, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Điều 6. Họp Thường trực Ủy
ban nhân dân quận
1. Thông qua các báo cáo chuyên đề trình Quận ủy,
Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận;
2. Thông qua các kế hoạch nhằm triển khai thực
hiện chỉ đạo của UBND quận, nghị quyết Quận ủy và nghị quyết Hội đồng nhân dân
quận;
3. Giải quyết những vấn đề quan trọng có tính chất
liên ngành đã được Thủ trưởng các phòng - ban phối hợp xử lý, nhưng còn có ý kiến
khác nhau;
4. Những đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận và người đứng đầu các
đoàn thể nhân dân vượt thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các phòng - ban;
5. Những vấn đề đột xuất, mới phát sinh, các sự cố
nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, thảm họa, tai nạn… vượt khả năng giải
quyết của Thủ trưởng các phòng - ban, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường;
6. Những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính
sách chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc những vấn đề quan trọng
khác;
7. Những kiến nghị với UBND thành phố và các Sở
- Ngành thành phố;
8. Những vấn đề khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận quyết định.
Điều 7. Các cuộc họp do
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì
1. Trực tiếp giải quyết những vấn đề chung, có
liên quan đến cơ quan, tổ chức, công dân thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phân công phụ trách;
2. Kiểm tra và trực tiếp giải quyết những khó
khăn, vướng mắc của phòng - ban, Ủy ban nhân dân phường và các đơn vị trực thuộc
theo sự phân công;
3. Kiểm tra, cho ý kiến việc chuẩn bị nội dung
trình Ủy ban nhân dân quận và Thường trực Ủy ban nhân dân quận xem xét thông
qua;
4. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân.
Điều 8. Các cuộc họp do Ủy
viên Ủy ban nhân dân quận - Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận chủ trì
Ủy viên Ủy
ban nhân dân quận - Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
có thể được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền chủ trì một số cuộc họp nhằm
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoàn chỉnh một bước nội dung trình Thường trực
Ủy ban nhân dân quận xem xét thông qua; hoặc điều hòa, phối hợp hoạt động, giải
quyết vụ việc có tính liên ngành, vượt thẩm quyền của cơ quan chuyên môn; báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bằng văn bản về kết quả cuộc họp.
Điều 9. Các cuộc họp do
Thủ trưởng các phòng - ban chủ trì
Ngoài những cuộc họp nhằm giải quyết công việc
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định, Thủ trưởng các
phòng - ban có thể được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân
công chủ trì các cuộc họp sau:
1. Tổ chức lấy ý kiến lãnh đạo các cơ quan có
liên quan để xây dựng và hoàn thiện các đề án, dự án, chương trình hành động,
chương trình công tác liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trình Ủy ban
nhân dân quận;
2. Tổ chức
quán triệt và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hoặc các văn
bản chỉ đạo của cấp trên có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng - ban;
3. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực
hiện các chuyên đề, kế hoạch chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận, Thường trực Ủy
ban nhân dân quận có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng - ban;
4. Giải quyết những nội dung công việc mang tính
chuyên môn, kỹ thuật hoặc giải quyết những công việc chuẩn bị trước cho việc tổ
chức các cuộc họp của Thường trực Ủy ban nhân dân quận.
Điều 10. Không tổ chức
các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân quận chủ trì
trong các trường hợp sau:
1. Nội dung thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các
phòng - ban, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật và
theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận;
2. Nội dung kiến nghị là biện pháp cụ thể để triển
khai thực hiện chủ trương đã được Ủy ban nhân dân quận, Thường trực Ủy ban nhân
dân quận kết luận;
3. Họp để triển khai công tác, trừ trường hợp cần
thiết theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
4. Nội dung chuẩn bị không đúng trình tự và
không đảm bảo thủ tục theo quy định tại Điều 13 Quy chế này;
5. Giao ban thường kỳ hàng tháng với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường;
6. Trong trường hợp Thường trực Ủy ban nhân dân
quận phải tập trung chỉ đạo các công tác trọng tâm, đột xuất;
7. Những việc đã được pháp luật quy định giải
quyết bằng cách thức khác không cần thiết phải thông qua cuộc họp.
Chương III
CHUẨN BỊ NỘI DUNG CUỘC HỌP
Điều 11. Xây dựng Kế hoạch
tổ chức cuộc họp
1. Căn cứ vào Kế hoạch chỉ đạo, điều hành kinh tế
- xã hội, quốc phòng và an ninh hàng năm của Ủy ban nhân dân quận, Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận tham mưu Kế hoạch tổ chức các cuộc họp lớn,
quan trọng trong năm của Ủy ban nhân dân quận, Thường trực Ủy ban nhân dân quận,
trong đó xác định rõ nội dung từng cuộc họp, thời điểm thông qua, phân công
trách nhiệm cụ thể cho cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp chuẩn bị nội dung;
2. Định kỳ 03 (ba) tháng Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận có văn bản đôn đốc, nhắc nhở việc chuẩn bị nội dung
của Thủ trưởng các phòng - ban và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
3. Căn cứ vào Kế hoạch tổ chức các cuộc họp hàng
năm, chỉ đạo của Quận, Quận ủy và thực tiễn điều hành của Thường trực Ủy ban
nhân dân quận và đề xuất của Thủ trưởng các phòng - ban, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận xây dựng lịch họp
hàng tháng, hàng tuần trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
Điều 12. Chuẩn bị nội
dung cuộc họp
Trên cơ sở Kế hoạch tổ chức các cuộc họp của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng các phòng - ban,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc chuẩn bị nội dung được phân
công.
Điều 13. Hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân quận, Thường trực Ủy ban nhân dân quận phải gửi trước 10 (mười)
ngày thông qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận; trong trường
hợp nội dung mang tính đột xuất, cấp bách thì thời gian gửi hồ sơ có thể ngắn
hơn nhưng không chậm quá 05 (năm) ngày làm việc; Hồ sơ gồm:
1. Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan chủ trì; nội
dung nêu đầy đủ và ngắn gọn về sự cần thiết, cơ sở pháp lý, quá trình chuẩn bị,
ý kiến góp ý của các cơ quan phối hợp, những ý kiến thống nhất, những nội dung
chưa thống nhất, những nội dung xin ý kiến Thường trực Ủy ban nhân dân quận;
2. Đề án chi tiết phản ảnh toàn bộ nội dung xin
ý kiến, kèm phụ lục số liệu thống kê, biểu bảng minh họa, các tài liệu khác có
liên quan;
3. Báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu
có);
4. Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận góp ý trước khi ký ban hành;
5. Các tài liệu khác có liên quan đến nội dung
xin ý kiến.
Điều 14. Ngay khi tiếp
nhận hồ sơ do Thủ trưởng các phòng - ban, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường gửi,
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm rà
soát nội dung, trình tự và thủ tục chuẩn bị; nếu đảm bảo theo quy định thì
trình xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bố trí lịch thông qua, nếu chưa
đạt yêu cầu thì ký phiếu chuyển hồ sơ về cơ quan chủ trì để bổ sung.
Điều 15. Trong trường hợp
việc chuẩn bị nội dung không đảm bảo đúng thời gian theo lịch công tác của Ủy
ban nhân dân quận, Thủ trưởng các phòng - ban, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
có liên quan phải báo cáo bằng văn bản nguyên nhân và đề xuất mốc thời gian
trình xin ý kiến, nhưng không quá 30 ngày so với lịch công tác đã ban hành.
Chương IV
CÔNG TÁC PHỐI HỢP CHUẨN
BỊ NỘI DUNG
Điều 16. Yêu cầu của
công tác phối hợp
Công tác phối
hợp giữa các phòng - ban và Ủy ban nhân dân phường trong việc chuẩn bị nội dung
trình Thường trực Ủy ban nhân dân quận phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Phối hợp
phải đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức;
2. Đảm bảo tính khách quan trong quá trình phối
hợp;
3. Đảm bảo chất lượng chuyên môn các nội dung
tham gia phối hợp;
4. Đảm bảo đúng thời gian theo yêu cầu phối hợp;
5. Đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương trong công tác
phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, Thủ trưởng
cơ quan phối hợp và cán bộ công chức tham gia hoạt động phối hợp.
Điều 17. Hình thức phối
hợp
Tùy theo tính chất và nội dung phối hợp, cơ quan
chủ trì quyết định áp dụng các hình thức phối hợp sau: lấy ý kiến bằng văn bản,
tổ chức họp liên ngành, cung cấp thông tin hoặc hình thức khác theo yêu cầu của
cơ quan chủ trì.
Điều 18. Trách nhiệm của
Thủ trưởng cơ quan chủ trì chuẩn bị nội dung
1. Xây dựng kế hoạch chuẩn bị nội dung, xác định
nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan phối hợp, thời gian thực hiện, hình thức tiến
hành…;
2. Tổ chức công tác phối hợp theo yêu cầu của kế
hoạch;
3. Chủ động yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ,
công chức tham gia hoạt động phối hợp;
4. Cung cấp nội dung yêu cầu phối hợp, hình thức
phối hợp, những thông tin và tài liệu có liên quan đến cơ quan phối hợp;
5. Tập họp đầy đủ ý kiến góp ý, những ý kiến còn
khác nhau;
6. Hoàn chỉnh nội dung, lập tờ trình xin ý kiến Ủy
ban nhân dân quận, Thường trực Ủy ban nhân dân quận;
7. Phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho cuộc họp của Thường trực Ủy
ban nhân dân quận (tài liệu cuộc họp, bản vẽ, sa bàn, máy chiếu…).
Điều 19. Trách nhiệm của
Thủ trưởng cơ quan phối hợp chuẩn bị nội dung
1. Tham gia các hoạt động phối hợp theo yêu cầu
của cơ quan chủ trì chuẩn bị đề án;
2. Cử cán bộ, công chức có thẩm quyền tham gia
hoạt động phối hợp, ý kiến của cán bộ công chức đó là ý kiến chính thức của Thủ
trưởng cơ quan phối hợp;
3. Đảm bảo thời gian góp ý kiến theo yêu cầu của
cơ quan chủ trì; trực tiếp chịu trách nhiệm về nội dung, tính nhất quán các ý
kiến trong quá trình tham gia hoạt động phối hợp của cơ quan mình;
4. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin đó.
Chương V
TỔ CHỨC CUỘC HỌP
Điều 20. Căn cứ vào Kế hoạch
tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân quận
và sự chuẩn bị của Thủ trưởng các phòng - ban, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường;
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận chịu trách nhiệm chuẩn
bị các điều kiện cần thiết để tổ chức hội nghị xem xét.
Điều 21. Thư mời và tài
liệu họp
1. Tùy tính
chất của từng cuộc họp, việc mời họp có thể áp dụng một trong các hình thức
sau: thư mời họp, email, fax, điện thoại trực tiếp hoặc các hình thức mời họp
khác.
2. Thư mời họp và các tài liệu có liên quan phải
được gửi đến các thành viên dự họp trước cuộc họp ít nhất là 03 (ba) ngày làm
việc, trừ trường hợp đột xuất;
3. Trong trường hợp nội dung họp mang tính cấp
bách hoặc yêu cầu bảo mật, tài liệu cuộc họp sẽ được gửi ngay tại cuộc họp và
được quản lý theo quy chế quản lý tài liệu mật.
Điều 22. Thành phần dự
họp
1. Người dự họp phải là Thủ trưởng các phòng -
ban, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có liên quan trực tiếp đến nội dung xin ý
kiến; trừ trường hợp được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận triệu tập
đích danh.
2. Trường hợp Thủ trưởng các phòng - ban, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường không tham dự họp phải báo cáo lý do cho người chủ trì
cuộc họp và phải có báo cáo việc phân công, ủy quyền Phó phòng, Phó Giám đốc hoặc
Phó Chủ tịch UBND phường dự thay, đồng thời phải có ý kiến bằng văn bản về nội
dung cuộc họp có liên quan; người dự họp thay phải có thẩm quyền, nắm chắc nội
dung có liên quan; ý kiến của người dự thay tại cuộc họp là ý kiến chính thức của
Thủ trưởng cơ quan đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; tuyệt đối không cử
chuyên viên dự thay.
3. Thường trực
Hội đồng nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, người đứng
đầu các đoàn thể nhân dân quận được mời tham dự các cuộc họp của Thường trực Ủy
ban nhân dân quận khi thảo luận, bàn về những vấn đề có liên quan.
Điều 23. Trách nhiệm của
người tham dự cuộc họp
1. Nghiên cứu
tài liệu, văn bản của cuộc họp nhận được trước khi đến dự cuộc họp.
2. Chuẩn bị trước ý kiến phát biểu tại cuộc họp.
3. Phải đi dự họp đúng thành phần, đến họp đúng
giờ và tham dự hết thời gian của cuộc họp. Chỉ trong trường hợp vì những lý do
đột xuất và được sự đồng ý của người chủ trì thì người tham dự có thể rời cuộc
họp trước khi cuộc họp kết thúc.
4. Trong khi dự họp tắt điện thoại di động hoặc
chuyển sang chế độ rung; không gọi hoặc nghe điện thoại trong phòng họp.
5. Trình bày ý kiến tại cuộc họp phải ngắn gọn,
đi thẳng vào nội dung vấn đề và không vượt quá thời gian mà người chủ trì cuộc
họp cho phép.
6. Trong trường hợp được cử đi họp thay, thì phải
báo cáo kết quả cuộc họp cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã cử mình đi họp.
Điều 24. Thời gian tiến
hành cuộc họp
1. Hội ý Thường trực Ủy ban nhân dân quận được tổ
chức 01 (một) buổi/tuần, vào sáng thứ hai hàng tuần;
2. Họp Thường trực Ủy ban nhân dân quận được tổ
chức 01 (một) buổi/tuần, vào sáng thứ ba hàng tuần; trường hợp cần thiết có thể
bố trí tăng thời gian họp nhưng không quá 02 (hai) buổi/tuần;
3. Ngoài những cuộc họp trên, Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân quận sẽ chủ trì họp giải quyết những nội
dung có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách.
Điều 25. Các ý kiến trình
bày tại cuộc họp, bao gồm cả ý kiến của người dự họp thay là ý kiến chính thức của Thủ trưởng các phòng -
ban, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có liên quan và là cơ sở để Thường
trực Ủy ban nhân dân quận xem xét, kết luận.
Điều 26. Về tổ chức
theo dõi việc thực hiện các kết luận của Thường trực Ủy ban nhân dân quận
1. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận có trách nhiệm truyền đạt ý kiến kết luận cuộc họp bằng văn bản đến
các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan để tổ chức thực hiện trong vòng 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp;
2. Thủ trưởng các phòng - ban, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường có liên quan phải tổ chức triển khai thực hiện ngay những nội
dung được kết luận tại hội nghị, không chờ Thông báo kết luận của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận; ngoại trừ những nội dung đòi hỏi phải
có văn bản theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện;
3. Đối với những nội dung yêu cầu phải xử lý bằng
các văn bản chỉ đạo khác, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
quận phân công chuyên viên căn cứ vào Thông báo kết luận cuộc họp, tổ chức soạn
thảo văn bản trình Thường trực Ủy ban nhân dân quận ký ban hành;
4. Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận phân công chuyên viên đưa các nội
dung kết luận vào hệ thống quản lý theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện; đến
thời điểm kết thúc việc thực hiện nội dung theo kết luận, phải báo cáo tình hình và đề xuất biện pháp để Thường trực Ủy
ban nhân dân quận chỉ đạo thực hiện.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Trách nhiệm quản
lý chế độ họp
1. Trách nhiệm
của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận:
a) Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Quy định chế độ họp trong hoạt động các cơ quan hành chính Nhà nước và những nội
dung quy định tại Quy chế này thuộc phạm vi thẩm quyền được giao;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các phòng - ban,
Ủy ban nhân dân phường trong việc thực hiện Quy chế này. Hàng quý tổng hợp tình
hình và báo cáo kết quả thực hiện Quy chế cho Thường trực Ủy ban nhân dân quận;
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các phòng - ban,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường:
a) Thực hiện
nghiêm chỉnh Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động các cơ quan hành
chính Nhà nước và những nội dung được quy định tại Quy chế này;
b) Ban hành quy định cụ thể về tổ chức các cuộc
họp của Thủ trưởng phòng - ban và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường;
c) Thực hiện các biện pháp nhằm cải cách tổ chức
bộ máy, đổi mới sự chỉ đạo điều hành, cải tiến và nâng cao chất lượng các cuộc
họp./.