ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1336/2011/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 21
tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ SINH HOẠT CỦA HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày
14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị
định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04/4/2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu
chung;
Căn cứ Thông
tư số 14/2009/TT-BTN&MT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Thông
tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số
628/2010/QĐ-UBND ngày 08/4/2010 của UBND tỉnh ban hành Bản Quy định một số
chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 327/SXD-KTTH ngày 28/6/2011 và Báo cáo thẩm định số
147/BC-STP ngày 24/6/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bảng đơn giá bồi thường nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1325/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh về việc ban hành
đơn giá bồi thường nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Những loại công trình phục vụ sinh hoạt của
hộ gia đình và cá nhân mà chưa có trong đơn giá này thì giao cho Hội đồng bồi
thường GPMB các huyện, thị xã hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất nghiên cứu, lập
đơn giá cụ thể gửi Sở Xây dựng thẩm định để trình UBND tỉnh xem xét quyết định
phê duyệt đơn giá, làm căn cứ để các đơn vị tính toán áp giá phê duyệt phương
án bồi thường GPMB để chi trả cho các đối tượng được bồi thường.
Điều 3. Thực
hiện chuyển tiếp khi áp dụng đơn giá:
Những phương án bồi thường đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực mà chủ đầu tư đã và
đang thực hiện công tác chi trả tiền bồi thường thì thực hiện theo phương án
bồi thường đã được phê duyệt.
Trường hợp đến ngày Quyết định này có hiệu
lực nhưng chủ đầu tư chưa chi trả tiền bồi thường do kế hoạch vốn của dự án
không đáp ứng thì phần khối lượng chưa chi trả do thiếu vốn được lập và phê
duyệt lại phương án bồi thường theo đơn giá ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 4. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Du
|
THUYẾT
MINH VÀ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
ĐƠN
GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ SINH HOẠT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 1336/2011/QĐ-UBND ngày 21/7/2011
của UBND tỉnh)
1. Các căn cứ để lập
đơn giá
Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần
xây dựng công bố kèm theo Văn bản số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây
dựng;
Đơn giá xây dựng cơ bản ban hành kèm theo
Quyết định số 486/2008/QĐ-UBND ngày 14/3/2008 của UBND tỉnh;
Bảng dự toán ca xe máy và thiết bị xây dựng
ban hành kèm theo Quyết định số 486/2008/QĐ-UBND ngày 14/3/2008 của UBND tỉnh;
Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04/4/2011 của
Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;
Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương,
bảng lương và chế độ phụ cấp lương cho các Công ty nhà nước;
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị
định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư; Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình;
Thông tư số
04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
Thông tư Liên tịch số
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTB&XH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 của liên Bộ: Nội vụ -
Lao động, Thương binh và Xã hội - Tài chính - Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn thực
hiện chế độ phụ cấp khu vực;
Quyết định số 628/2010/QĐ-UBND ngày
08/4/2010 của UBND tỉnh ban hành Bản Quy định một số chính sách cụ thể về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn;
Giá vật liệu xây dựng phổ biến trên
địa bàn tại thời điểm tháng
ba, tháng tư năm 2011.
2. Nội dung và phương
pháp tính toán
2.1. Nội dung đơn giá bao gồm 3 phần:
- Phần thứ nhất: Nhà ở các loại.
- Phần thứ hai: Chuồng trại, di chuyển mồ mả.
- Phần thứ ba: Khối lượng xây lắp riêng biệt.
2.2. Đơn giá của mỗi loại nhà sẽ được tính cụ
thể cho một số mẫu nhà phổ biến (theo thực tế) sau đó sẽ chia bình quân để ban
hành đơn giá cho từng loại nhà và cho từng huyện, thị xã.
a) Đơn giá nhân công:
- Mức lương tối thiểu là 830.000đ/tháng;
Phụ cấp lưu động tính bằng 40% (bốn mươi phần trăm) tiền lương tối thiểu; Một
số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép…) bằng 12% (mười hai phần trăm) và một
số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% (bốn phần
trăm) so với tiền lương cấp bậc.
Phụ cấp khu vực được tính bình quân cho từng
huyện. Cụ thể:
+ Thị xã Bắc Kạn: Hệ số: 0,3.
+ Huyện Chợ Mới, Bạch Thông: Hệ số: 0,3.
+ Huyện Ngân Sơn, Ba Bể, Na Rì, Chợ Đồn: Hệ
số: 0,5.
+ Huyện Pác Nặm: Hệ số: 0,7.
b) Đơn giá vật liệu:
Căn cứ vào báo cáo của
các huyện, thị xã tại thời điểm tháng ba, tháng tư năm 2011, những loại vật
liệu không có trong thông báo của các huyện thì lấy theo giá thị trường tại
thời điểm tháng ba, tháng tư năm 2011 trên địa bàn thị xã Bắc Kạn.
c) Các chi phí khác: Tính theo quy định hiện
hành của nhà nước, bao gồm:
- Trực tiếp phí khác.
- Chi phí chung.
- Thu nhập chịu thuế tính trước.
- Thuế giá trị gia tăng.
3. Hướng dẫn và quy
định áp dụng
3.1. Đối với nhà xây một tầng
a) Đối với nhà xây một tầng mái dốc
a.1) Trong đơn giá đã tính đầy đủ từ móng đến
mái và phần điện, thu lôi chống sét trừ các loại công việc sau sẽ tách ra để
tính riêng:
- Lát nền các loại.
- Ốp tường các loại.
- Làm trần các loại.
- Làm cửa các loại.
- Bả ma tít, sơn tường các loại.
- Bậc tam cấp.
a.2) Đối với nhà xây một tầng trong đơn giá
đã tính bình quân cho các thông số sau:
- Chiều sâu chôn móng: Hm <= 1,5m
(Hm tính từ đáy móng đến cốt ± 000 (mặt nền nhà).
- Chiều rộng móng: Bm <= 0,8m.
- Những nhà có
|
Hm > 1,5m
|
sẽ được tính thêm khối lượng tăng thêm.
|
|
Bm > 0,8m
|
- Kết cấu móng xây bằng đá hoặc xây bằng
gạch.
- Chiều cao thông thuỷ bình quân cho các loại
nhà: Httbq= 3,0 ¸ 4,2m (Httbq được
tính từ cốt ±0.000 (nền nhà) đến mép dưới của kết cấu chịu lực (dầm hoặc trần
nhà).
- Những nhà có Httbq
từ 2,5 ¸ < 3m thì tính bằng 85%
(tám mươi lăm phần trăm) đơn giá của nhà tương đương cùng loại.
- Những nhà có Httbq <
2,5m thì tính theo đơn giá của khối
lượng riêng biệt.
- Những nhà có Httbq
> 4,2m thì tính thêm khối lượng xây cao hơn.
- Những nhà có tường xây bằng loại gạch xỉ,
gạch bột đá, gạch xi măng cát ... thì tính như sau:
+ Nhà có tường <220: Tính theo đơn giá
loại nhà xây bằng gạch chỉ tường 110 bổ trụ.
+ Nhà có tường >=220: Tính theo đơn giá
loại nhà xây bằng gạch chỉ tường 220 mái dốc.
- Nhà một tầng có nhà vệ sinh khép kín trong
nhà sẽ được tính thêm phần cấp nước, bể phốt, thiết bị vệ sinh.
b) Đối với nhà xây một tầng mái bằng bê tông
cốt thép
Các khối lượng sẽ tách ra để tính riêng và
các thông số kỹ thuật như điểm a khoản 3.1 mục 3 nêu trên.
Riêng phần chống nóng các loại (mái lát gạch,
mái lá, mái ngói, mái phibrô xi măng, mái tôn mạ kẽm) đã được tính vào đơn giá
1m2 XD.
3.2. Đối với nhà từ hai tầng trở lên
a) Trong đơn giá đã tính đầy đủ từ móng đến
mái, bao gồm cả bể phốt và phần điện, nước, thu lôi chống sét, chống nóng các
loại, trừ các khối lượng sau sẽ tách ra để tính riêng:
- Lát nền các loại.
- Ốp tường các loại.
- Làm cửa các loại
- Bả ma tít, sơn tường các loại.
- Bậc tam cấp.
- Lan can của cầu thang, ban công, lô gia.
- Tháo dỡ, lắp đặt một số loại thiết bị điện
và vệ sinh như: Máy điều hoà, bình nóng lạnh, bồn tắm, bình năng lượng mặt
trời, téc nước các loại, quạt các loại, đèn chùm.
b) Chiều cao tầng đã tính bình quân cho các
loại nhà có chiều cao thông thuỷ bình quân: Httbq= 3,6
- 4,2m (Httbq được tính từ cốt ±0.000 (nền hoặc sàn
nhà) đến mép dưới trần của các tầng cộng lại và chia cho số tầng).
- Những nhà có chiều cao tầng từ 2.5m ¸ < 3.6m thì tính bằng 85%
(tám mươi lăm phần trăm) đơn giá của loại nhà tương đương.
- Những nhà có chiều cao tầng < 2,5m thì
tính theo đơn giá của khối lượng riêng biệt.
- Những nhà có chiều cao tầng > 4,2m sẽ
được tính thêm khối lượng xây trát tăng thêm.
- Những nhà có gác xép thì tính riêng khối
lượng gác xép.
c) Chiều sâu chôn móng: Tính từ đáy móng đến
cốt ±0.000 (cốt nền) của công trình, đã tính bình quân cho mỗi loại nhà như
sau:
- Nhà hai tầng: Hm <= 2m; Bm <= 1,2m.
Những nhà có Hm > 2m; Bm > 1,2m thì sẽ được tính thêm khối lượng tăng
thêm.
- Nhà ba tầng:Hm <= 2m; Bm <= 1,4m.
Những nhà có Hm > 2m, Bm > 1,4m thì sẽ được tính thêm khối lượng tăng
thêm.
- Nhà bốn tầng: Hm <= 2,5m; Bm <=
1,6m. Những nhà có Hm > 2,5m, Bm > 1,6m thì sẽ được tính thêm khối lượng
tăng thêm.
- Nhà năm tầng: Hm <= 2,5m; Bm <=
1,8m. Những nhà có Hm > 2,5m, Bm > 1,8m sẽ được tính thêm khối lượng tăng
thêm.
d) Nếu nhà có nhiều khối mà số tầng trong mỗi
khối không giống nhau thì tách riêng từng khối để áp đơn giá cho từng loại nhà
theo số tầng tương ứng rồi cộng lại.
3.3. Đối với nhà cột gỗ, nhà tranh tre nứa lá
Trong đơn giá đã tính đầy đủ từ nền đất đến
mái bao gồm cả điện chiếu sáng, trừ các khối lượng sau sẽ tách ra để tính riêng
như sau:
- Láng, lát nền các loại.
- Khối lượng vách các loại.
- Khối lượng cửa các loại.
- Khối lượng trần các loại.
3.4. Đối với nhà sàn
Trong đơn giá đã tính từ nền đến mái bao gồm
cả cầu thang, phần điện chiếu sáng, trừ khối lượng sau sẽ tách ra để tính riêng
như sau:
- Phần sàn nhà.
- Phần vách ngăn, vách bao che.
3.5. Đối với chuồng trại
Trong đơn giá đã tính từ nền đất đến mái trừ
khối lượng sau sẽ tách ra để tính riêng:
- Láng nền.
- Lát nền các loại.
3.6. Đối với di chuyển mồ mả
Trong đơn giá đã tính đầy đủ từ chi phí đất
đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác như tiểu,
quách, bia đá khắc tên, hương hoa…Trừ các khối lượng sau sẽ được tính riêng
biệt:
- Ốp, lát các loại.
- Mái các loại.
- Hàng rào xung quanh.
3.7. Khối lượng xây lắp riêng biệt: Là khối lượng tách
ra từ nhà mà trong đơn giá chưa tính như lát sàn, nền, sơn tường, ốp tường,
trần các loại, ốp, lát, tay vịn cầu thang, cửa các loại và khối lượng các bộ
phận kết cấu riêng biệt (không thuộc ngôi nhà) như: Sân, đường, tường rào, bậc
tam cấp, giếng nước…được tính theo đơn giá chi tiết của kết cấu riêng biệt.
3.8. Đơn giá này được tính cho: 1m2 XD,
1m2 sàn, 1m2 bộ phận cấu kiện, 1m dài, 1m3 của
bộ phận kết cấu công trình.
- Diện tích xây dựng của ngôi nhà là diện
tích tính theo kích thước phủ bì của tường ngoài, dãy cột có mái che, cầu thang
ngoài nhà của tầng một (nếu có) trừ bậc tam cấp.
+ Đối với nhà xây một
tầng: Tính từ mép ngoài của tường và hàng cột hiên nhà.
+ Đối với nhà gỗ: Tính từ mép ngoài của hàng
cột biên xung quanh.
+ Đối với nhà sàn: Tính từ mép ngoài của các
hàng cột biên xung quanh.
+ Đối với chuồng trại: Tính từ mép ngoài của
hàng cột biên xung quanh.
- Diện tích sàn chỉ sử dụng cho nhà từ hai
tầng trở lên bao gồm diện tích xây dựng (diện tích nền tầng một) và diện tích
các sàn từ tầng hai trở lên bao gồm cả cầu thang, ban công, lô gia trừ diện
tích mái của công trình.
3.9. Áp dụng, vận dụng đơn giá tương tự
a) Những loại công việc hoặc khối lượng xây
dựng mà chưa có trong đơn giá này, cho phép vận dụng, áp dụng theo bộ đơn giá
của tỉnh đã công bố hoặc theo thông báo giá hàng tháng, quý của cơ quan chuyên
môn của tỉnh tại thời điểm lập, thẩm định phương án bồi thường.
b) Trường hợp không thể vận dụng, áp dụng
được theo điểm a khoản 3.9 như nêu trên thì giao cho Hội đồng bồi thường GPMB
các huyện, thị xã hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất nghiên cứu, lập đơn giá cụ
thể gửi Sở Xây dựng thẩm định để trình UBND tỉnh xem xét quyết định phê duyệt
đơn giá, làm căn cứ để các đơn vị tính toán áp giá phê duyệt phương án bồi
thường GPMB để chi trả cho các đối tượng được bồi thường.
3.10. Tài
sản vật kiến trúc đã hỏng không còn sử dụng được thì không được tính bồi
thường.
Các loại thiết bị tháo lắp di
chuyển được, chỉ tính công tháo dỡ, lắp đặt theo đơn giá.
3.11. Trong quá trình áp dụng đơn giá nếu có vướng mắc,
các đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng bằng Văn bản để được hướng dẫn hoặc tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|