ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1334/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 23 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN
2016-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày
13/5/2016 của UBND tỉnh về phát triển
kinh tế-xã hội 5 năm, giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 44/TTr-STP ngày
17/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch
số 60/KH-STP ngày 17/8/2016 của Sở Tư pháp về thực hiện nhiệm vụ công tác tư
pháp giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức, triển khai kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp giai đoạn 2016-2020.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Lưu: VT, NC.
Bản điện tử:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT TTUBND tỉnh;
- CVP, PVPNC, TH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2016-2020
Thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh về việc rà soát, ban hành kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, giai đoạn 2016-2020;
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ công tác tư pháp giai đoạn 2016-2020 như sau:
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ CÔNG TÁC
TƯ PHÁP 05 NĂM 2011-2015
Quán triệt nội dung Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản
Việt Nam; Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X trình Đại hội XI về đánh giá tình hình 05
năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X (2006 - 2010) và phương hướng, nhiệm vụ 05
năm 2011 - 2015; thực hiện Báo cáo số 03/BC-UBND
ngày 28/02/2010 của UBND tỉnh về tình
hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm
(2006-2010), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2011-2015); căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Tư pháp đã chỉ đạo thủ
trưởng các phòng, đơn vị thuộc Sở, Trưởng Phòng Tư pháp các huyện, thành phố phổ
biến, quán triệt sâu rộng tới toàn thể công chức, viên chức,
người lao động của đơn vị các chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản chỉ
đạo của trung ương, của tỉnh về nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
05 năm 2011 - 2015 của đất nước, của tỉnh, từ đó chủ động, tích cực thực hiện
các nhiệm vụ được phân công, qua đó đưa công tác tư pháp đạt được những kết quả
toàn diện trên các mặt công tác, góp phần thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu phát
triển kinh tế, xã hội 05 năm
2011-2015; kết quả cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRÊN CÁC MẶT
CÔNG TÁC
1. Triển khai thi hành Hiến
pháp năm 2013
Trước khi tham mưu triển khai thi
hành Hiến pháp năm 2013, Sở Tư pháp đã chủ động tham mưu và triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch số 314/KH- HĐND ngày 23/9/2011 của UBND tỉnh về tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992; thực hiện tốt
nhiệm vụ giúp HĐND tỉnh tổ chức việc lấy ý kiến nhân dân về dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
Trên cơ sở Kế hoạch số 21/KH-UBND
ngày 27/02/2014 của UBND tỉnh Bắc Giang về triển
khai thi hành Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số
521/KH-UBND ngày 07/3/2014 của UBND tỉnh
Bắc Giang về tổ chức hội nghị triển khai thi hành Hiến pháp nước CHXHCN Việt
Nam, công tác tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 đã được thực hiện
kịp thời và tạo ra sức lan tỏa trong cán bộ và nhân dân. Các sở, ban, ngành và
các huyện, thành phố trong toàn tỉnh đều tích cực, chủ động trong việc xây dựng
kế hoạch và tổ chức nhiều hoạt động thiết thực với các hình thức phong
phú, đa dạng nhằm giới thiệu nội dung,
ý nghĩa của Hiến pháp năm 2013. Công tác tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp đã
nêu bật được tinh thần, nội dung cơ bản, những điểm mới được sửa đổi, bổ sung của Hiến pháp đến cán bộ, công chức, viên chức và mọi tầng lớp
nhân dân. Đặc biệt cuộc thi “Tìm hiểu Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam” được tổ chức thành công đã thực sự trở thành một đợt
sinh hoạt chính trị pháp lý quan trọng với
sự tham gia của cả hệ thống chính trị từ
tỉnh đến cơ sở, về công tác rà soát văn bản theo Hiến pháp, phần lớn các cơ quan, đơn vị, địa phương đã tích cực, chủ
động thực hiện, thực hiện tốt việc đối chiếu, rà soát các văn bản QPPL theo quy
định của Hiến pháp và theo đúng quy định của Nghị định số
16/2013/NĐ-CP của Chính phủ; kết quả đã hoàn thành nhiệm vụ rà soát văn bản bảo
đảm phù hợp với Hiến pháp năm 2013 đúng tiến độ, có hiệu quả theo đúng mục
đích, yêu cầu của kế hoạch đã đề ra.
2. Công tác xây
dựng, kiểm tra văn bản QPPL
a) Công tác xây dựng, thẩm định văn bản QPPL
Hàng năm, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh xây dựng Chương trình ban hành văn bản QPPL; thực hiện tốt công tác xây dựng, tham gia ý kiến, thẩm định các dự thảo văn bản QPPL, đảm bảo
100% văn bản QPPL của HĐND và UBND trước khi ban hành đều được ngành Tư pháp thẩm định nhằm bảo
đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và khả thi của văn bản khi được ban hành. Chất
lượng thẩm định, tham gia ý kiến vào
dự thảo văn bản tiếp tục được nâng lên, nhiều nội dung thẩm định, tham gia ý kiến được các cấp,
các ngành ghi nhận, tiếp thu vào trong dự thảo văn bản QPPL. Đặc biệt, Sở Tư pháp đã thực hiện tốt nhiệm vụ soát xét, hoàn thiện lần
cuối dự thảo văn bản QPPL trước khi UBND
tỉnh ký ban hành để hạn chế đến mức thấp nhất những sai sót trong văn bản QPPL
của tỉnh.
Bên cạnh đó, Sở Tư pháp đã chủ động
tham mưu và triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 16/10/2012 về tổng kết Bộ luật Dân sự, Bộ luật
Hình sự; thực hiện tốt nhiệm vụ giúp HĐND tỉnh tổ chức việc lấy ý kiến nhân dân
về dự thảo Luật Đất đai...
b) Công tác kiểm tra văn bản QPPL
Nhằm tạo sự đồng bộ, thống nhất trong
hệ thống văn bản pháp luật của tỉnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
ở địa phương; kịp thời phát hiện những sai sót hoặc những vi phạm trong việc
ban hành văn bản QPPL của các cấp, các ngành; hàng năm, Sở đã tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch kiểm tra văn
bản QPPL. Trên cơ sở đó, Sở đã thường xuyên giúp UBND
tự kiểm tra văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành. Tổ chức kiểm tra văn bản theo
thẩm quyền tại 10/10 huyện, thành phố; kiểm tra văn bản có
chứa QPPL tại 05 Sở: Tài chính, Nội vụ, Tài nguyên&Môi trường, Giao thông vận
tải, Giáo dục và đào tạo. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, kịp
thời đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ, bãi bỏ, đính chính những văn bản có
sai phạm, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật ở địa phương.
c) Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
Công tác rà soát thường xuyên được thực
hiện nghiêm túc, Sở đã thực hiện tốt các đợt rà soát, hệ thống hóa văn bản theo
chuyên đề đối với văn bản QPPL do HĐND, UBND
tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về các lĩnh vực như: Công
thương; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Kế hoạch và Đầu tư; Thanh tra, khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; phòng, chống mua bán người; các cam kết
gia nhập WTO; văn bản QPPL của tỉnh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp;
văn bản QPPL liên quan đến đầu tư cho nông nghiệp, nông
dân, nông thôn... Qua rà soát phát hiện các văn bản QPPL có căn cứ pháp lý thay
đổi, không phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội kịp thời đề nghị
HĐND, UBND bãi bỏ, sửa đổi bổ sung hoặc
thay thế cho phù hợp. Cùng với đó, Sở đã
chủ động tham mưu UBND tỉnh ban hành và
triển khai Kế hoạch số 1030/KH-UBND ngày 06/5/2013 triển khai thực hiện Nghị định
số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát,
hệ thống hóa văn bản QPPL. Tham mưu ban hành, tổ
chức thực hiện Kế hoạch 2790/KH-UBND ngày 21/10/2013 của UBND tỉnh về hệ thống
hóa văn bản QPPL đến hết 31/12/2013; công bố kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL
do HĐND, UBND tỉnh ban hành từ 01/01/1997 đến 30/12/2009, ban hành năm
2010-2011, ban hành năm 2012 và trong kỳ hệ thống hóa 2009-2013; tập hợp văn bản
ban hành trong năm 2014, 2015.
Để tạo cơ sở
pháp lý cho công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL ở địa phương, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định về rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh(1).
d) Công tác pháp chế
Sở đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 25/10/2011 về triển khai thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức
pháp chế; thường xuyên phối hợp với các cơ quan hướng dẫn nghiệp vụ đối với các
công chức pháp chế thông qua các việc cụ thể và tổ chức hội nghị tập huấn
chuyên sâu. Tổ chức pháp chế, cán bộ pháp
chế tại các cơ quan đã giúp lãnh đạo cơ quan thực hiện công tác xây dựng văn bản từ việc xây dựng dự thảo văn bản do cơ quan được phân công chủ trì đến việc tham gia ý kiến vào các dự thảo văn bản theo yêu cầu...
e) Công tác hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp
Hàng năm, Sở Tư pháp tham mưu Ban Điều
hành Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh ban hành và triển khai kế
hoạch hoạt động; kịp thời kiện toàn thành viên Ban điều hành; phối hợp với Hiệp
hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tổ chức các lớp bồi dưỡng
kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp; đồng thời cấp phát tài liệu tuyên truyền
(sổ tay, tài liệu hỏi - đáp, tờ gấp pháp luật...) cho các doanh nghiệp.
3. Công tác Quản lý xử lý vi
phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
a) Công tác Quản lý xử lý vi
phạm hành chính
Quản lý nhà nước về xử lý vi phạm
hành chính mặc dù là nhiệm vụ mới nhưng Sở Tư pháp đã tích
cực triển khai thực hiện, từ việc củng cố, kiện toàn tổ chức, đội ngũ người làm
công tác quản lý nhà nước và trực tiếp làm công tác xử lý vi phạm hành chính đến việc tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo,
tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, tạo tiền đề để tổ chức thực hiện tốt hoạt
động xử lý vi phạm hành chính, tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản
lý nhà nước. Sở đã tham mưu UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch số 2845/KH-UBND ngày
27/11/2012 về triển khai thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Đặc biệt trong công tác này, mặc dù Bộ Tư pháp chưa ban hành
Thông tư hướng dẫn Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính nhưng Sở đã tham mưu UBND tỉnh
ban hành Quyết định kèm theo Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh(2) nhằm tạo dựng hành lang pháp lý, xây dựng nguyên
tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trên
địa bàn tỉnh, góp phần đưa công tác quản lý
nhà nước về xử lý vi phạm hành chính đi vào nề nếp và hoạt động hiệu quả.
b) Công tác theo dõi thi hành pháp luật (TDTHPL)
Trong 5 năm, Sở Tư pháp đã thực hiện
TDTHPL trong 11 lĩnh vực3.
Bên cạnh đó, Sở thường xuyên hướng dẫn các cơ quan chuyên môn và UBND các huyện, thành phố
thực hiện hoạt động TDTHPL trong các lĩnh vực, địa bàn cụ thể. Qua hoạt động TDTHPL đã phát hiện những
bất cập trong các quy định của pháp luật và trong cơ chế thực hiện, kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện hệ thống pháp luật, đồng thời tổ chức tốt việc
thi hành pháp luật đối với từng lĩnh vực được theo dõi. Trên cơ sở kiến nghị, đề
xuất sau hoạt động TDTHPL, các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận thức sâu sắc hơn
về việc tuân thủ pháp luật, nhiều lĩnh vực có chuyển biến tích cực, hệ thống
pháp luật cũng từ đó được các cơ quan có thẩm
quyền xem xét hoàn thiện.
c) Công tác bồi thường nhà nước
Sở Tư pháp tiếp tục thực hiện tốt Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; ban hành báo cáo tổng kết 05 năm thi hành
Luật.
4. Công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL)
Xác định công tác tuyên truyền,
PBGDPL là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành tư pháp, Sở thường xuyên
chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
các biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác tuyên
truyền, PBGDPL, qua đó huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
tham gia.
Với vai trò là cơ quan Thường trực của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật (PHPBGDPL), Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh thường
xuyên kiện toàn Hội đồng PHPBGDPL tỉnh, Ban chỉ đạo thực
hiện Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27/02/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
công tác PBGDPL, Ban chỉ đạo thực hiện Đề án
tăng cường PBGDPL cho thanh thiếu niên. Tham mưu Hội đồng PHPBGDPL tỉnh xây dựng
kế hoạch tổ chức “Ngày Pháp luật”, đồng thời ban hành văn bản chỉ đạo các ban,
ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố triển khai thực
hiện tốt nội dung kế hoạch. Tham mưu UBND tỉnh, Hội đồng PHPBGDPL tỉnh, Ban chỉ đạo Đề án 270 triển khai các hoạt động PBGDPL như: tham mưu
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tuyên truyền Chỉ thị số 09/CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư về “tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong
tình hình mới”; Kế hoạch thực hiện Kết luận số 26-KL/TW ngày 02/8/2012 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị
khóa IX nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh
vùng trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2020; Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 19/9/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về
triển khai thực hiện Luật Phổ biến giáo dục pháp luật... Đồng thời, trình UBND tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề
án “Tăng cường công tác PBGDPL nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh,
thiếu niên giai đoạn 2011-2015; tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 04/4/2011 về
tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh. Chủ động tham mưu triển
khai thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của
người dân tại cơ sở.
Bên cạnh đó, Sở thường xuyên phối hợp với các cấp, các ban,
ngành, đoàn thể tỉnh thực hiện tốt các nội dung, các
chương trình tuyên truyền, PBGDPL đã ký kết, tập trung
tuyên truyền, phổ biến những văn bản pháp
luật liên quan đến những lĩnh vực bức xúc, nhạy cảm của đời sống xã hội; lồng ghép tuyên truyền, PBGDPL các văn bản QPPL liên quan đến thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội 05 năm của tỉnh; biên soạn và phát hành các cuốn Hỏi đáp pháp luật và tờ rơi, tờ gấp pháp luật... qua đó
nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân trên địa
bàn, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, các xã đặc biệt khó khăn có nhiều đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống, góp phần giới thiệu, quảng
bá cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư biết về tiềm năng phát triển của Bắc
Giang, phục vụ việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội 05 năm
(2011-2015) của tỉnh.
Đối với công tác xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước: Sở Tư
pháp phối hợp với Ủy ban
Mặt trận tổ quốc tỉnh, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
xây dựng kế hoạch và tiến hành rà soát, đánh giá các quy định pháp luật về
hương ước, quy ước để phát hiện những mâu thuẫn, chồng
chéo, những vấn đề mới phát sinh trong xây dựng và thực hiện
hương ước, quy ước, theo dõi, nắm bắt
tình hình, kiểm tra việc xây dựng và thực
hiện hương ước, quy ước tại các huyện, thành phố; với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh ký kết kế hoạch
liên ngành về tuyên truyền, PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2015; biên soạn tài liệu hướng dẫn xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước, tổ chức tập huấn
nghiệp vụ xây dựng quy ước, hương ước.
Công tác hòa giải được Sở quan tâm chỉ
đạo thực hiện, Sở Tư pháp đã phối hợp với Ủy ban MTTQ tỉnh ký kết kế hoạch liên ngành về
thực hiện Kế hoạch số 2103/KH-UBND ngày
13/9/2011 của UBND tỉnh về việc thực hiện
Chỉ thị số 03/CT-BTP của Bộ Tư pháp về tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ
2011-2012. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở
cơ sở. Thường xuyên củng cố, kiện toàn đội ngũ hòa giải
viên. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc trong việc hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức và hoạt
động hòa giải ở cơ sở; tăng cường tổ chức tập huấn cho đội
ngũ hòa giải viên; thực hiện chương trình phối hợp, biên
soạn các tài liệu pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL về công tác hòa giải ở cơ sở.
Nhằm đánh giá toàn diện chất lượng,
hiệu quả công tác quản lý, khai thác, sử dụng
tủ sách pháp luật, Sở đã tiến hành kiểm tra tủ sách pháp luật
ở toàn bộ các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh, đồng thời tổ chức hội thảo về công
tác xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật từ đó đề ra những giải pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả của tủ sách pháp luật. Ngoài
ra, Sở đã mua, cấp phát sách pháp luật trang bị cho tủ sách pháp luật xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh.
5. Công tác kiểm soát TTHC
Từ ngày 01/7/2013, Sở Tư pháp đã tiếp
nhận công tác kiểm soát TTHC từ Văn phòng UBND tỉnh chuyển sang theo Quyết định số 275/QĐ-UBND ngày 27/6/2013 của UBND tỉnh. Để hoạt động kiểm soát TTHC duy trì ổn
định, liên tục, Sở đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 447/2013/QĐ-UBND ngày 05/9/2013 về kiểm soát TTHC trên địa
bàn tỉnh; Quyết định số 448/2013/QĐ- UBND
ngày 05/9/2013 ban hành Quy chế phối hợp thực hiện thống kê, công bố, công khai
TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính trên địa bàn tỉnh.
Từ năm 2013 đến nay, hàng năm, Sở Tư
pháp đã tham mưu UBND tỉnh ban hành và triển khai các kế
hoạch kiểm soát TTHC, kế hoạch rà soát quy định, TTHC trọng tâm; tham mưu các quyết định công bố Bộ TTHC chung áp dụng tại cấp huyện,
cấp xã; công bố phương án đơn giản hóa TTHC; kiểm soát công tác giải quyết TTHC
của các sở, ngành, địa phương cho người dân, doanh nghiệp; tiếp nhận, phân loại,
chuyên phản ánh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp đến các cơ quan có thẩm
quyền để giải quyết.
Thực hiện tốt việc tham gia ý kiến đối
với TTHC quy định trong các dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh. Xây dựng kế hoạch
và chỉ đạo triển khai thực hiện liên thông các TTHC “Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi”.
6. Công tác hành
chính tư pháp
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt công tác đăng ký, quản lý hộ tịch có yếu tố nước
ngoài, quốc tịch, lý lịch tư pháp; tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn nghiệp vụ công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và công tác chứng thực, kịp thời
nắm bắt những tồn tại, thiếu sót, khuyết điểm ở cơ sở để uốn nắn, chỉnh đốn hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch
triển khai thi hành Luật Hộ tịch(4),
đồng thời tổ chức hội nghị triển khai ở cấp tỉnh; chỉ đạo UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015 của Chính phủ về
cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng
thực hợp đồng, giao dịch. Triển khai phần mềm hộ tịch liên thông từ tỉnh đến cơ
sở, tạo tiền đề triển khai Luật Hộ tịch đồng thời phục vụ cho việc hiện đại
hóa, chuyên nghiệp hóa công tác đăng ký, thống kê hộ tịch
trên địa bàn tỉnh.
7. Công tác bổ trợ tư pháp
a) Về công chứng
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Quy
hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020 trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang”(5). Tham mưu ban hành Quyết định quy định mức trần thù lao công chứng, dịch
thuật trên địa bàn tỉnh(6). Các phòng công chứng, văn phòng công chứng đã
thụ lý, giải quyết tốt các hợp
đồng, giao dịch đảm bảo theo quy định của pháp luật.
b) Về bán đấu giá tài sản
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Phát triển và tăng cường năng lực đội ngũ đấu giá viên giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020”
và rà soát, đánh giá đội ngũ đấu giá viên, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
trên địa bàn. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc
Sở Tư pháp đã tham mưu các biện pháp để tổ chức thực hiện
tốt nhiệm vụ bán đấu giá tài sản theo hướng ngày càng chuyên nghiệp, hiệu quả,
tỷ lệ giá bán vượt so với giá khởi điểm năm sau cao hơn nhiều so với năm trước.
c) Về luật sư
Chỉ đạo Đoàn Luật sư tỉnh tổ chức
thành công Đại hội luật sư lần thứ VI, nhiệm kỳ 2014-2019. Tiếp tục chỉ đạo tổ
chức thực hiện Chiến lược phát triển hành nghề luật sư đến năm 2020 trên địa
bàn tỉnh và Đề án “phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội
nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020”.
d) Về giám định tư pháp
Củng cố, kiện
toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” tỉnh. Phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh quyết định thành lập Trung tâm Pháp y
tỉnh Bắc Giang(7) Tiếp tục thực hiện Đề án “Đổi mới
và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” và Chỉ
thị số 1958/CT-TTg về một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu
quả hoạt động giám định tư pháp. Triển khai thực hiện kết
luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc về tình
hình triển khai thi hành Luật Giám định tư pháp.
e) Về đăng ký giao dịch bảo đảm
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện
Thông tư liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA(8). Tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp
vụ đăng ký giao dịch bảo đảm. Thực hiện tốt Quyết định số 52/2012/QĐ-UBND ngày 06/3/2012 của UBND tỉnh kèm theo Quy
chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh giữa Sở Tư pháp, Sở Tài
nguyên và Môi trường và Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
f) Về Quản tài viên và hành nghề quản lý thanh lý tài sản
Ban hành Quyết định về việc giao thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa
bàn tỉnh. Tổ chức hội nghị triển khai Nghị định số 22/2015/NĐ-CP(9).
8. Công tác trợ giúp pháp lý
(TGPL)
Sở đã chỉ đạo Trung tâm TGPL triển
khai thực hiện Kế hoạch số 69/KH-UBND
ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh về triển
khai hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Động giai
đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số 30a của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo, Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg
ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng
cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại
các huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020. Đồng thời Sở tiếp tục chỉ đạo Trung tâm
TGPL thực hiện Kế hoạch số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách TGPL cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020. Bên cạnh đó, Sở tham mưu UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch
số 75/KH-UBND ngày 13/01/2012 phát triển
TGPL trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2020, định hướng đến năm 2030; hàng năm,
xây dựng kế hoạch TGPL và tổ chức thực hiện
kế hoạch theo đúng tiến độ, đạt chất lượng.
Hoạt động TGPL lưu động tiếp tục được
tăng cường, thực hiện các chương trình mục tiêu, chính sách trợ giúp pháp lý,
hướng công tác TGPL về cơ sở, đặc biệt quan tâm đến các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, nhằm
nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân.
Là cơ quan thường trực của Hội đồng
phối hợp liên ngành (PHLN) về TGPL trong hoạt động tố tụng, hàng năm, Sở đã chủ
động xây dựng, triển khai kế hoạch hoạt động của Hội đồng. Giúp Hội đồng PHLN tổ
chức hội nghị sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Thông tư
liên tịch số 10/2007/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC về trợ giúp pháp lý trong tố tụng. Phối hợp với các ngành thành
viên Hội đồng thực hiện tốt các nhiệm vụ theo Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 04/7/2013 của liên bộ: Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn thực hiện một số quy định của pháp luật về TGPL trong hoạt động tố
tụng. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ TGPL cho các cộng tác viên, chuyên viên, trợ
giúp viên pháp lý và cán bộ các cơ quan tiến hành tố tụng, cán bộ trại giam,
nhà tạm giữ.
Để tiếp tục củng cố, kiện toàn Trung tâm Trợ giúp pháp
lý, phát triển các Chi nhánh Trợ giúp pháp
lý theo quy hoạch, Sở đã tham mưu UBND tỉnh
ban hành Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 11/9/2012 thành lập Chi nhánh TGPL số 3 tại huyện Sơn Động, nâng tổng
số chi nhánh trên địa bàn tỉnh là 03 chi nhánh. Tiến
hành rà soát, củng cố kiện toàn đội ngũ cộng tác viên của Trung tâm TGPL nâng
cao chất lượng hoạt động TGPL.
9. Công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
Hàng năm, Sở Tư pháp đã xây dựng và
triển khai công tác thanh tra theo hướng dẫn, chỉ đạo của
Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh và theo yêu cầu quản lý của ngành; thực hiện việc
tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của
pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh; ban
hành kế hoạch và triển khai thực hiện công tác phòng, chống
tham nhũng theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh.
Từ năm 2011 đến nay, Sở Tư pháp đã tổ
chức 25 cuộc thanh tra chuyên ngành và thanh tra hành chính. Qua thanh tra đã
phát hiện sai sót, khuyết điểm của
các đơn vị được thanh tra, kịp thời yêu cầu các đơn vị kiểm
điểm rút kinh nghiệm, khắc phục, sửa chữa những tồn tại,
thiếu sót, qua đó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của
ngành.
10. Công tác tổ chức, xây dựng
ngành
Sở thường xuyên thực hiện tốt công
tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao bản lĩnh chính trị cho công chức,
viên chức, người lao động ngành Tư pháp từ cấp tỉnh đến cấp xã. Tham mưu cho cấp
ủy Đảng, chính quyền các cấp quan tâm, củng
cố, kiện toàn về tổ chức của cơ quan tư pháp, các chức
danh tư pháp, phục vụ yêu cầu của xã hội. Năm 2011, Sở được UBND tỉnh giao 29 biên chế
hành chính, 41 biên chế sự nghiệp và 04 hợp đồng theo Nghị
định số 68; năm 2015, Sở đã được giao được giao 33 biên chế
hành chính, 48 biên chế sự nghiệp và 04 nhân viên hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.
Ngay sau khi Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng Tư
pháp thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh được ban hành, Sở đã tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV(10), ban
hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở
Tư pháp(11). Chỉ đạo UBND các huyện, thành phố ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV và ban hành quyết định Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện. Đội ngũ
công chức của Phòng Tư pháp các huyện, thành phố và công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã cũng ngày càng được củng cố, kiện toàn, qua đó đáp ứng yêu cầu công việc
trong tình hình mới.
11. Công tác khác
Những năm qua, Sở luôn quan tâm chú
trọng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ công tác tư pháp trên địa bàn
theo hướng sâu sát, cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm; hàng
năm Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt việc xây dựng, triển khai kịp
thời kế hoạch công tác tư pháp chung của
ngành và các kế hoạch công tác theo chuyên đề, lĩnh vực; đồng
thời thực hiện tốt chế độ báo cáo thống
kê định kỳ và đột xuất trên các mặt công tác tư pháp theo yêu cầu của Bộ Tư
pháp và UBND tỉnh. Sở Tư pháp tích cực thực
hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin, tập
trung làm tốt công tác cải cách thủ tục hành chính, qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác chuyên môn.
Bên cạnh đó, việc tổ chức triển khai
tốt các phong trào thi đua hàng năm đã tạo thêm sự phấn khởi, khí thế và động lực mới, động viên các tập thể, cá nhân trong toàn
ngành hăng hái thi đua thực hiện tốt nhiệm vụ, qua đó hoàn thành
xuất sắc công tác chuyên môn của ngành Tư pháp.
II. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN
1. Sở bám
sát sự chỉ đạo của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh
để tổ chức triển khai các kế hoạch,
chương trình công tác tư pháp.
2. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của ngành Tư
pháp.
3. Phát
huy tính năng động, sáng tạo, sự đoàn kết, nỗ lực cố gắng cao của các tập thể,
cá nhân trong toàn ngành.
4. Nêu
cao vai trò của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong tỉnh và sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ
công tác tư pháp.
III. HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM VÀ
NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế, khuyết điểm
- Một số cấp ủy, chính quyền địa
phương, đơn vị chưa thực sự quan tâm, chú trọng đến công tác tư pháp, dẫn đến kết
quả một số mặt công tác chưa cao.
- Một số đơn vị, cá nhân trong ngành
Tư pháp chưa thực sự chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ, chất lượng thực hiện một số nhiệm vụ được giao còn hạn chế.
- Trong công tác văn bản, một số cơ
quan tham mưu ban hành văn bản chưa phát hiện sự mâu thuẫn, không thống nhất của
văn bản do cơ quan trung ương ban hành; văn bản chưa đảm bảo đúng cơ sở pháp
lý, do đó tham mưu ban hành văn bản chưa chính xác. Sự phối hợp ở một số cơ
quan, đơn vị chuyên môn tham mưu giúp việc cho HĐND, UBND, nhất là ở cấp huyện
trong việc soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL chưa
được thường xuyên, chặt chẽ dẫn đến một số văn bản có sai
phạm về căn cứ pháp lý. Trong công tác kiểm tra, rà soát,
một số sở, ngành và Phòng Tư pháp chưa thực sự chủ động, quan tâm thực hiện nên
chất lượng kiểm tra, rà soát còn hạn chế, không thực hiện
báo cáo theo đúng tiến độ, đã ảnh hưởng đến việc tổng hợp, xây dựng báo cáo của Sở Tư pháp.
- Trong công tác kiểm soát TTHC, việc
chuẩn hóa TTHC của các lĩnh vực còn chậm so với kế hoạch.
Việc giải quyết TTHC tại một số sở, ngành, địa phương còn chậm so với quy định
và chưa đúng theo quy định của TTHC. Một số đơn vị chưa quan tâm đến công tác
báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm soát TTHC.
- Việc triển khai kế hoạch, chương
trình PBGDPL ở một số địa phương còn chậm. Kinh phí dành
cho công tác PBGDPL ở cấp huyện, cấp xã còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ,
một số Đề án, Chương trình PBGDPL kinh phí còn ít.
- Chất lượng công tác đăng ký hộ tịch,
chứng thực tại một số huyện, xã trên địa bàn tỉnh chưa cao, vẫn xảy ra tình trạng
sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện.
- Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bổ trợ tư pháp chưa thực sự chặt chẽ. Một số tổ chức hành nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản trên địa
bàn tỉnh chưa thực sự quan tâm đến tính chuyên nghiệp
trong hoạt động. Một số tổ chức chưa nghiêm túc tuân thủ quy định của pháp luật
trong quá trình hoạt động về trình tự, thủ tục, ảnh hưởng đến kết quả chung
trong lĩnh vực này.
- Việc thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo của một số đơn vị còn thiếu thông tin, số liệu chậm
so với thời gian quy định, do đó ảnh hưởng tới công tác tổng hợp, nắm tình hình và chỉ đạo chung của tỉnh.
2. Nguyên nhân
- Nhận thức về
vai trò công tác tư pháp của một số lãnh đạo cấp ủy,
chính quyền ở một số đơn vị, địa phương còn hạn chế.
- Một số Phòng Tư pháp chưa tích cực
chủ động tham mưu đề xuất những biện
pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chưa
tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền và sự
phối hợp chặt chẽ của các ngành, đoàn thể ở địa phương.
- Lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị, địa
phương chưa thực sự quan tâm đến công tác xây dựng, kiểm
tra văn bản QPPL, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
- Một số cơ quan, đơn vị chưa quan
tâm đến việc chuẩn hóa TTHC thuộc thẩm quyền quản lý. Trình độ, năng lực, trách nhiệm của cán bộ tiếp
nhận, giải quyết TTHC còn hạn chế; công tác phối hợp giải quyết TTHC còn chưa tốt.
- Chế độ đãi ngộ cho đội ngũ làm công
tác PBGDPL có nơi chưa được quan tâm; thù lao dành cho báo cáo viên, tuyên truyền
viên pháp luật, hòa giải viên chưa tương xứng với yêu cầu
nhiệm vụ. Mục tiêu, yêu cầu đặt ra đối
với hoạt động PBGDPL rất lớn nhưng do điều kiện kinh tế của địa phương nên việc
bố trí kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác chưa đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ, nhất là đối với cấp huyện và cấp xã.
- Chất lượng thực hiện nhiệm vụ của một
số cán bộ Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp-Hộ tịch cấp xã
còn hạn chế, do đó ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện nhiệm vụ đăng ký, quản
lý hộ tịch nói riêng và nhiệm vụ công tác tư pháp nói chung ở cơ sở.
- Cơ chế chính sách đảm bảo cho công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bổ trợ tư pháp còn nhiều bất cập. Việc
quản lý các hoạt động bổ trợ tư pháp còn phụ thuộc vào cơ
chế, chính sách và sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức
liên quan, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH CÔNG
TÁC TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. ĐỊNH HƯỚNG
CÔNG TÁC TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2016-2020
Trên cơ sở chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp sự lãnh đạo chỉ đạo của Tỉnh ủy, căn cứ chức năng, nhiệm vụ
giai đoạn 2016 - 2021 ngành Tư pháp lựa
chọn những nhiệm vụ trọng tâm tập trung triển khai thực hiện; bên cạnh đó tập trung phối hợp giải quyết, khắc phục, nâng cao hiệu quả ở những
mặt công tác còn
hạn chế, qua đó đem lại kết quả mới và toàn diện đối với
các lĩnh vực công
tác tư pháp, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những
năm tới
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Nhiệm vụ trọng tâm
1.1. Tiếp tục quán triệt, triển khai Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII; tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch số
65/KH-STP ngày 30/11/2015 của Sở Tư pháp về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XVIII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 -
2020.
1.2. Công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
- Tiếp tục quán triệt thực hiện nghiêm túc các quy
định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL, Quyết định số
353/2016/QĐ-UBND ngày 20/6/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định biện pháp thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL và chi tiết một số điều của Nghị định 34/2016/NĐ-CP.
- Nâng cao chất lượng soạn thảo, tham
gia soạn thảo, thẩm định, hoàn thiện dự thảo văn bản QPPL, kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản QPPL, đảm bảo 100% văn bản QPPL của
HĐND, UBND các cấp trước khi ban hành đều được ngành Tư pháp thẩm định, hoàn
thiện bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, khả
thi của văn bản QPPL.
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc việc xử
lý những văn bản qua kiểm tra, rà soát phát hiện nội dung
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp bảo
đảm 100% văn bản được phát hiện được xử lý theo quy định.
1.3. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành
chính và theo dõi thi hành pháp luật
- Thực hiện tốt việc quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang. Tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính; tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ở địa phương. Chủ động
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật. Đẩy mạnh kiểm tra, xử lý thông tin về tình hình thi
hành pháp luật để có kiến nghị chính sách kịp thời. Hướng dẫn, đôn đốc các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố theo dõi, đánh giá, báo cáo về tình hình thi
hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của sở, ngành, địa phương.
1.4. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Tiếp tục tập trung triển khai công tác tuyên truyền,
phổ biến và tổ chức thực hiện Hiếp pháp theo Nghị quyết số 718/NQ-UBTVQH13 ngày
02/01/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch tổ chức triển khai
thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
- Hướng công tác PBGDPL về cơ sở nhằm nâng cao nhận
thức và ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân. Thường xuyên rà soát,
kiện toàn thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL, các Ban Chỉ đạo, phát huy vai
trò của Hội đồng phối hợp PBGDPL, Ban Chỉ đạo công tác PBGDPL các cấp nhằm huy
động sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp
thực hiện công tác PBGDPL.
- Tham mưu cho Hội đồng PHPBGDPL triển
khai có hiệu quả Luật Phổ biến giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi
hành trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện “Ngày Pháp luật” giai đoạn 2016-2020 ở các ngành, địa phương.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 1441/KH-UBND ngày 12/6/2013 của UBND
tỉnh Bắc Giang về thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL
đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” của Thủ tướng
Chính phủ giai đoạn 2013- 2016.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng
và thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật
Hòa giải ở cơ sở. Thường xuyên củng cố,
kiện toàn đội ngũ hòa giải viên. Phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc trong việc hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; tăng cường tổ chức tập huấn cho
đội ngũ hòa giải viên; thực hiện chương trình phối hợp, biên soạn các tài liệu
pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL về công tác hòa giải ở cơ sở.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật từ
đó đề ra những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của tủ sách pháp luật.
1.5. Công tác kiểm soát TTHC
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của
Chính phủ về kiểm soát TTHC, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến kiểm soát
TTHC. Đẩy mạnh công tác kiểm soát TTHC nhằm
góp phần cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư, tạo
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng các ý kiến tham
gia đối với TTHC trong dự thảo văn bản QPPL; kịp thời thống
kê, phối hợp trình công bố TTHC mới, bãi bỏ, hủy bỏ, sửa đổi,
bổ sung TTHC khi văn bản QPPL của trung ương có hiệu lực thi hành.
- Triển khai kế hoạch kiểm soát thủ tục
hành chính, kế hoạch rà soát quy định, TTHC trọng tâm giai đoạn 2016-2020, qua
đó đưa ra các phương án đơn giản hóa nhằm cắt giảm trình tự, thủ tục, giấy tờ không
cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp khi tiếp cận với TTHC.
- Thực hiện tốt Thông tư số 25/2014/TT-BTP ngày 31/12/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức kiểm tra việc thực hiện hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Tăng cường công tác truyền thông hỗ
trợ công tác kiểm soát TTHC; niêm yết công khai địa chỉ tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định, thủ tục hành chính.
1.6. Công tác hộ tịch chứng thực lý lịch tư pháp
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện công khai các thủ tục giải quyết
công việc; nâng cao chất lượng hoạt động; thực hiện có hiệu quả việc cải cách TTHC theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông”.
- Tăng cường thực hiện công tác xây dựng
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
Luật Hộ tịch.
- Vận hành tốt phần mềm hộ tịch phục
vụ cho việc hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa công tác đăng ký, thống kê hộ tịch.
2. Các nhiệm vụ
thường xuyên cần tăng cường
2.1. Tổ
chức việc lấy ý kiến của nhân dân tham gia vào các dự án,
dự thảo văn bản Luật, văn bản QPPL của trung ương.
2.2. Tiếp
tục triển khai thực hiện có chất lượng, hiệu quả nội dung Chương trình hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2.3. Thực hiện tốt Luật Bồi thường trách nhiệm của nhà
nước và các văn bản QPPL khác có liên quan trên địa bàn tỉnh.
2.4. Tiếp
tục đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL nhằm đưa pháp luật đến với đông đảo người
dân; tập trung tuyên truyền những văn bản pháp luật có liên quan đến những lĩnh
vực bức xúc, nhạy cảm với đời sống xã hội, nhất là những văn bản QPPL mới được
ban hành, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ cả về nhận thức của cấp ủy và chính quyền cơ sở trong
việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Phối hợp với các cấp, các ngành thực
hiện có kết quả các chương trình phối hợp PBGDPL đã ký kết;
chủ động, tham gia tích cực vào hoạt động PBGDPL theo các chương trình quốc gia
về phòng chống tội phạm, ma tuý, mại dâm, an toàn giao thông. Nâng cao chất lượng,
thời lượng các chuyên trang, chuyên mục về PBGDPL trên Báo Bắc Giang, Đài Phát
thanh-Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh-Truyền hình huyện, thành phố, hệ thống truyền thanh cơ sở và Trang thông tin điện tử.
2.5.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác kiểm soát TTHC, cải
cách hành chính.
Kiểm soát chặt chẽ chất lượng TTHC được
công bố và kịp thời, công khai văn bản, TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia về
TTHC và Trang thông tin về TTHC của tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ việc giải quyết
TTHC tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà
soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC; bảo đảm thực hiện việc tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị về quy định, thủ tục hành chính thường xuyên, liên tục; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kiểm soát TTHC tại các cơ
quan, đơn vị, địa phương; tiếp tục thực hiện Đề
án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ
sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư trên địa bàn giai
đoạn 2013 - 2020.
2.6. Thực
hiện tốt Luật Lý lịch Tư pháp, Luật Nuôi con nuôi và các văn bản QPPL khác có
liên quan trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục tăng cường phối hợp
với các cơ quan có liên quan trong việc tra cứu, xác minh,
trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp. Thực hiện các giải pháp nhằm giải
quyết dứt điểm tình trạng tồn đọng thông
tin lý lịch tư pháp; cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người dân theo quy định của
pháp luật.
Tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ, đồng
thời kiểm tra công tác đăng ký, quản lý hộ tịch, chứng thực cơ sở.
2.7. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, thường
xuyên thực hiện việc kiểm tra để qua đó nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Quy
hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020” trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang, Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nghiên cứu,
tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội công chứng viên tỉnh Bắc Giang.
Thực hiện tốt Luật Luật sư, Nghị định
số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Luật sư; phối hợp với Đoàn luật sư và các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện tốt các nội dung Quyết định số 262/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Đề án phát triển đội ngũ luật sư đến năm 2020; Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp và Ban Chủ
nhiệm Đoàn luật sư trong việc quản lý hoạt động luật sư
trên địa bàn.
Tiếp tục phối hợp với các cấp, các
ngành, cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày
04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Quyết định số 250/2010/QĐ-UBND ngày 29/12/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế bán đấu giá
tài sản trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 166/2012/QĐ- UBND ngày 14/6/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, chú trọng phát triển nguồn
đấu giá viên của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Thực hiện tốt nhiệm vụ là cơ quan Thường
trực của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao
hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”, tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng và
hiệu quả hoạt động giám định tư pháp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động tố tụng. Phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện tốt Quyết định số 219/2013/QĐ-UBND
ngày 31/5/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy
chế phối hợp quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa
bàn tỉnh; củng cố, kiện toàn và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
giám định viên tư pháp.
Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về
hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm. Thực hiện có hiệu quả Quyết định số
52/2012/QĐ-UBND ngày 06/3/2012 của UBND tỉnh kèm theo Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về
đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh; tiếp tục
thực hiện Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 15/01/2013 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 13/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật về
giao dịch bảo đảm.
2.8. Thực
hiện tốt Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản có liên
quan; Quyết định 749/QĐ-TTg ngày
01/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý
giai đoạn 2015-2025. Thực hiện phương châm hướng công tác TGPL về cơ sở, chú trọng các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho cán
bộ, nhân dân.
Thực hiện tốt vai trò là cơ quan Thường
trực của Hội đồng phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động
tố tụng. Phối hợp với các ngành thành viên Hội đồng thực hiện tốt các nhiệm vụ
theo Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP- BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 04/7/2013 của liên bộ: Bộ Tư pháp, Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số quy định
của pháp luật về TGPL trong hoạt động tố tụng.
Nâng cao hiệu quả công tác TGPL tại
trụ sở cũng như TGPL lưu động. Thực hiện tốt hoạt động tư
vấn, đại diện bào chữa theo yêu cầu của người được TGPL, bảo đảm việc trợ giúp được
thực hiện kịp thời, chính xác và đúng pháp luật; tăng cường cử Trợ giúp viên
tham gia tố tụng đảm bảo theo đúng tinh thần của Công văn số 383/BTP-TGPL ngày
05/02/2016 của Bộ Tư pháp về chỉ tiêu vụ việc tham gia tố
tụng đối với Trợ giúp viên pháp lý năm 2016.
2.9. Thực
hiện tốt các văn bản về công tác thanh tra; tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định; tích cực triển khai các đợt
thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch, công tác thanh tra
theo thẩm quyền.
Thực hiện tốt
công tác tiếp công dân, giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
Giải quyết nhanh, gọn, dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo
của công dân thuộc thẩm quyền. Phấn đấu giải quyết xong
90% trở lên các vụ việc mới phát sinh. Chú trọng việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý
tố cáo đã có hiệu lực. Kết quả tổ chức thực hiện quyết định, kết luận đạt 80%
trở lên.
2.10. Đẩy mạnh việc kiện toàn tổ chức bộ
máy, nhân lực; thực hiện củng cố, kiện toàn các phòng, đơn
vị thuộc Sở, Phối hợp với Sở Nội vụ, cấp ủy, chính quyền địa phương kiện toàn về
tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
theo Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ, phấn đấu đủ về số
lượng, đảm bảo chất lượng cán bộ, đáp ứng yêu cầu công tác
tư pháp trong giai đoạn mới.
Thường xuyên duy trì thực hiện tốt kỷ
cương hành chính, kỷ luật lao động và Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; tiếp
tục quán triệt thực hiện tốt Chỉ thị số 14-CT/TU ngày
04/7/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc và
nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa
bàn tỉnh.
Quan tâm thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, qua đó nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên môn, năng lực quản lý,
điều hành cho đội ngũ cán bộ quản lý.
Thực hiện nghiêm túc công tác tuyển dụng,
sử dụng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ; quan tâm chú trọng việc lựa chọn công chức,
viên chức có năng lực chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt để đưa vào
quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý cũng như các chức danh tư pháp.
Nâng cao chất lượng công tác tham mưu
tổng hợp, kịp thời đề xuất những biện pháp tích cực, hiệu quả trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của ngành. Duy trì, thực hiện nghiêm túc Quy chế
làm việc của cơ quan, Quy chế chi tiêu nội bộ và sử dụng tài sản công, Quy chế
văn hóa công sở. Thực hiện tốt chế độ
thông tin báo cáo theo quy định.
Thực hiện nghiêm túc, khách quan công
tác thi đua, khen thưởng. Phát động phong trào thi đua thiết thực, lập thành
tích chào mừng và hướng tới kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của địa
phương và của ngành.
3. Giải pháp chủ
yếu
Để các nhiệm vụ công tác giai đoạn
2016-2020 đạt hiệu quả, Sở Tư pháp tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp sau:
3.1. Bám
sát sự chỉ đạo của Bộ Tư pháp và UBND tỉnh, căn cứ tình hình thực tiễn của tỉnh để thực hiện
việc xây dựng, tổ chức triển khai các kế hoạch, chương trình công tác tư pháp đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
3.2. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành của ngành Tư pháp đảm bảo sâu sát, quyết liệt trong thực
hiện các nhiệm vụ.
3.3. Phát
huy tính năng động, sáng tạo, sự đoàn kết, nhất trí, nỗ lực cố gắng cao và sự đồng
thuận của các tập thể và toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong
toàn ngành Tư pháp.
3.4. Nêu
cao vai trò của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong tỉnh và sự phối hợp giữa
các sở, ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ công tác tư pháp.
3.5. Tiếp
tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, qua đó nâng cao
trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên môn; năng lực
quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ quản lý, tạo tiềm lực
hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác tư pháp giai đoạn 2016-2020.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị trong ngành căn cứ kế
hoạch này quán triệt đến toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong cơ
quan, đơn vị; đồng thời thực hiện cụ thể hóa các nhiệm vụ trong kế hoạch hàng
năm của đơn vị, địa phương.
2. Văn phòng Sở có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch này. Định kỳ phối hợp các phòng, đơn vị được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ báo cáo kết
quả theo quy định.
Trên đây là kế hoạch nhiệm vụ công
tác tư pháp giai đoạn 2016-2020 của Sở Tư pháp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Phòng TH-VP. Tỉnh ủy;
- Phòng Nội chính-VP.UBND tỉnh;
- Phòng TH-VP.UBND tỉnh;
- Lưu; VT, LĐVP, TH.
Bản điện tử:
- Lãnh đạo Sở;
- Các phòng, đơn vị thuộc Sở;
- PTP các huyện, TP.
|
GIÁM ĐỐC
Đặng Văn Nguyên
|