ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1325/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 23
tháng 08 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỌP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP;
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ
XÃ TRONG TỈNH TRÀ VINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Chế độ họp trong
hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang
Sở thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
QUY ĐỊNH
CHẾ
ĐỘ HỌP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP; CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ TRONG TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2006 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh việc tổ chức các cuộc họp
trong hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân các cấp); các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh)
và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi là
cơ quan chuyên môn cấp huyện).
2. Phiên họp của Ủy ban nhân dân các cấp, hội thảo,
tọa đàm khoa học không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Cơ quan và thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;
cơ quan và thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp huyện; các tổ chức tư vấn, phối hợp
liên ngành do Ủy ban nhân dân các cấp thành lập.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Họp là một hình thức của hoạt động quản lý nhà
nước, một cách thức giải quyết công việc, thông qua đó thủ trưởng cơ quan, đơn
vị, địa phương trực tiếp thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành giải quyết
các công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của cơ quan, đơn vị, địa phương mình
theo quy định của pháp luật.
2. Họp tham mưu, tư vấn là cuộc họp để thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, địa phương nghe các ý kiến đề xuất và kiến nghị của thủ trưởng
của các cơ quan, đơn vị, địa phương cấp dưới, của các chuyên gia, nhà khoa học
nhằm có đủ thông tin, có thêm các cơ sở, căn cứ trước khi ra quyết định theo chức
năng, thẩm quyền.
3. Họp làm việc là cuộc họp của cấp trên với thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương cấp dưới để giải quyết những công việc có
tính chất quan trọng vượt quá thẩm quyền của cấp dưới hoặc để kiểm tra trực tiếp,
tại chỗ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của cấp dưới.
4. Họp chuyên môn là cuộc họp để trao đổi, thảo luận
những vấn đề thuộc về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm xây dựng và hoàn thiện
các dự án, đề án.
5. Họp giao ban là cuộc họp của lãnh đạo cơ quan,
đơn vị, địa phương để nắm tình hình, triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác;
trao đổi ý kiến và thực hiện chỉ đạo giải quyết công việc thường xuyên.
6. Họp tập huấn, triển khai (Hội nghị tập huấn, triển
khai) là cuộc họp để quán triệt, thống nhất nhận thức và hành động về nội dung
và tinh thần các chủ trương, chính sách lớn, quan trọng của Đảng và Nhà nước về
quản lý, điều hành hoạt động kinh tế - xã hội.
7. Họp tổng kết (Hội nghị tổng kết) hàng năm là cuộc
họp để kiểm điểm, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác
hàng năm và bàn phương hướng nhiệm vụ công tác cho năm tới của cơ quan, đơn vị
hành chính nhà nước.
8. Họp sơ kết hoặc tổng kết (Hội nghị sơ kết hoặc tổng
kết) chuyên đề là cuộc họp để đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện
một chủ trương, chính sách quan trọng.
9. Người chủ trì cuộc họp là người có thẩm quyền điều
hành cuộc họp, đưa ra ý kiến kết luận cuộc họp.
10. Người tham dự cuộc họp là người được triệu tập,
người được mời họp hoặc người đại diện cho cơ quan, đơn vị, địa phương được mời
họp hoặc người được ủy quyền đi dự họp.
11. Cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân là cuộc họp
do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì để chỉ đạo, phối hợp giải
quyết những công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
theo quy định của pháp luật.
12. Cuộc họp của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân là cuộc họp do thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng cơ quan
chuyên môn chủ trì để chỉ đạo, điều hành giải quyết những công việc thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức cuộc
họp
1. Bảo đảm giải quyết công việc đúng thẩm quyền và
phạm vi trách nhiệm được phân công; cấp trên không can thiệp và giải quyết công
việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới và cấp dưới không đẩy công việc thuộc thẩm
quyền lên cho cấp trên giải quyết.
2. Chỉ tiến hành khi thực sự cần thiết để phục vụ
cho công tác chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương
trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác quan trọng. Không dùng cuộc họp để
thay thế cho việc ra các quyết định quản lý, điều hành.
3. Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thành
phần tham dự; đề cao và thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm cá nhân trong
phân công và xử lý công việc, bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ
đạo, điều hành tập trung thống nhất, thông suốt của thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
địa phương.
4. Theo chương trình kế hoạch; thực hiện cải tiến,
đơn giản hóa quy trình thủ tục tiến hành, được bố trí hợp lý; bảo đảm chất lượng,
hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm, không hình thức, phô trương.
5. Thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc
cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau trong việc tổ chức họp một cách hợp
lý.
6. Phù hợp với tính chất, yêu cầu và nội dung của vấn
đề, công việc cần giải quyết; phù hợp với tính chất và đặc điểm về tổ chức và
hoạt động của từng loại hình cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 5. Trách nhiệm trong việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công
nghệ vào việc đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành để giảm bớt và nâng cao chất
lượng, hiệu quả các cuộc họp
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo nghiên cứu, triển khai
ứng dụng khoa học và công nghệ, trước hết là công nghệ thông tin vào việc đổi mới
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện để giảm bớt các cuộc họp và không ngừng cải tiến
nội dung, cách thức tiến hành, nâng cao chất lượng và hiệu quả các cuộc họp.
Điều 6. Các trường hợp không tổ
chức cuộc họp
1. Phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
Đối với những văn bản quy định về chủ trương, chính
sách lớn, quan trọng, những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách về kinh tế - xã hội,
khi cần thiết có thể tổ chức cuộc họp để quán triệt, tập huấn nhằm thống nhất
nhận thức và hành động trong triển khai thực hiện.
2. Việc sơ kết kiểm điểm, đánh giá tình hình và kết
quả 6 tháng thực hiện chương trình, kế hoạch nhiệm vụ công tác hàng năm của Ủy
ban nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện.
3. Giải quyết những công việc thường xuyên trong
tình hình có thiên tai, địch họa hoặc tình trạng khẩn cấp.
4. Những việc cụ thể đã được ủy quyền hoặc phân
công, phân cấp rõ thẩm quyền và trách nhiệm cho tổ chức hoặc cá nhân cấp dưới
giải quyết.
5. Tổ chức lấy ý kiến của lãnh đạo các cơ quan, đơn
vị ở các cấp, các ngành tham gia xây dựng, hoàn thiện các đề án, dự án, trừ trường
hợp những đề án, dự án lớn, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị.
6. Cấp trên triệu tập cấp dưới lên để trực tiếp
phân công, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công tác hoặc để nghe báo cáo tình
hình thay cho việc đi kiểm tra, giám sát trực tiếp tại cơ sở.
7. Trao đổi thông tin hoặc giao lưu học tập kinh
nghiệm giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương.
8. Giải quyết những nội dung công việc mang tính chất
chuyên môn, kỹ thuật hoặc để giải quyết những công việc chuẩn bị trước cho việc
tổ chức các cuộc họp, trừ những cuộc họp lớn, quan trọng.
9. Những việc đã được pháp luật quy định giải quyết
bằng các cách thức khác không cần thiết phải thông qua cuộc họp.
Điều 7. Họp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
và các cơ quan chuyên môn cấp huyện
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
và cấp huyện tổ chức các cuộc họp theo Điều lệ của tổ chức mình và được bố trí
hợp lý, phù hợp với tính chất và đặc điểm về tổ chức và hoạt động của mỗi cơ
quan, đơn vị.
Điều 8. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân các cấp với cơ quan, tổ chức
khác của hệ thống chính trị trong việc tổ chức các cuộc họp
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân các cấp phải thường
xuyên phối hợp chặt chẽ với Chánh Văn phòng cấp ủy, Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và người đứng đầu các cơ quan đoàn
thể cùng cấp trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức các cuộc họp có
liên quan một cách khoa học, hợp lý và hiệu quả.
Chương 2.
QUY TRÌNH TỔ CHỨC CUỘC HỌP
Điều 9. Xây dựng kế hoạch tổ chức
các cuộc họp
1. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm, quý,
tháng và yêu cầu công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp của
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm, quý, tháng và lịch họp
trong tuần. Kế hoạch tổ chức các cuộc họp quý được xác định trong kế hoạch tổ
chức các cuộc họp năm. Kế hoạch tổ chức các cuộc họp tháng đầu quý được xác định
trong kế hoạch tổ chức các cuộc họp quý.
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có yêu cầu họp với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, phải gởi văn bản đăng ký về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm (đối với kế hoạch tổ chức các cuộc họp
năm); chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý (đối với kế hoạch tổ chức các cuộc
họp quý sau); chậm nhất vào ngày 20 của tháng trước (đối với kế hoạch tổ chức
các cuộc họp tháng sau) và chậm nhất vào ngày thứ tư của tuần trước (đối với lịch
họp tuần sau).
Văn bản đăng ký cần thể hiện rõ đơn vị chịu trách
nhiệm chuẩn bị nội dung, in ấn tài liệu; dự kiến thành phần tham dự; thời gian,
địa điểm và các vấn đề khác có liên quan đến việc tổ chức các cuộc họp đó.
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm tổng hợp, xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm, quý, tháng và lịch họp trong tuần, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trước ngày 25 tháng 12 (đối với
kế hoạch tổ chức các cuộc họp năm); trước ngày 25 của tháng cuối quý (đối với kế
hoạch tổ chức các cuộc họp quý sau); trước ngày 25 của tháng trước (đối với kế
hoạch tổ chức các cuộc họp tháng sau) và trước ngày thứ sáu của tuần trước (đối
với lịch họp tuần sau).
Kế hoạch tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm, quý, tháng và lịch họp trong tuần phải
phân công rõ cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung, in ấn tài liệu;
dự kiến thành phần tham dự; thời gian, địa điểm và các vấn đề khác có liên quan
đến việc tổ chức các cuộc họp đó.
2. Căn cứ vào kế hoạch tổ chức các cuộc họp của Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm, quý, tháng và lịch họp
trong tuần; chương trình công tác hàng năm, quý, tháng và yêu cầu công tác chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xây dựng kế hoạch tổ chức các
cuộc họp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trong
năm, quý, tháng và lịch họp trong tuần, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã xem xét, quyết định.
3. Căn cứ vào kế hoạch tổ chức các cuộc họp của Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trong năm, quý, tháng và lịch
họp trong tuần; chương trình công tác hàng năm, quý, tháng và yêu cầu công tác
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn, cán bộ phụ trách công tác Văn phòng Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây
dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn trong năm, quý, tháng và lịch họp trong tuần, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định.
4. Căn cứ vào kế hoạch tổ chức các cuộc họp của Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong năm, quý, tháng và lịch họp
trong tuần; chương trình công tác hàng năm, quý, tháng và yêu cầu công tác chỉ
đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị, thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp
huyện chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp trong năm, quý, tháng và lịch
họp trong tuần của cơ quan, đơn vị mình.
5. Kế hoạch tổ chức các cuộc họp trong năm, quý,
tháng và lịch họp trong tuần của Chủ tịch, các Phó tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện phải được thông báo trước cho các
đối tượng có liên quan biết, kể cả người được triệu tập hoặc được mời tham dự.
6. Các cuộc họp bất thường chỉ được tổ chức để giải
quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
Điều 10. Chuẩn bị nội dung các
cuộc họp
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công
chuẩn bị nội dung các cuộc họp phải chuẩn bị kỹ, đầy đủ, chu đáo, đúng yêu cầu
về thời gian và đảm bảo yêu cầu về chất lượng.
2. Những vấn đề có liên quan đến nội dung cuộc họp
và những nội dung yêu cầu cần trao đổi, tham khảo ý kiến tại cuộc họp phải được
chuẩn bị đầy đủ trước thành văn bản.
Đối với những tài liệu dài, có nhiều nội dung, thì
ngoài bản chính còn phải chuẩn bị thêm bản tóm tắt để trình bày tại cuộc họp.
Điều 11. Giấy mời họp
1. Giấy mời họp (hoặc thư mời họp) phải thể hiện rõ
những nội dung sau đây:
a) Người triệu tập và người chủ trì cuộc họp;
b) Thành phần tham dự cuộc họp;
c) Người được triệu tập; người được mời tham dự cuộc
họp;
d) Nội dung cuộc họp; thời gian, địa điểm họp;
đ) Những yêu cầu đối với người được triệu tập hoặc
được mời tham dự.
2. Giấy mời họp (hoặc thư mời họp) phải được gởi đến
người được triệu tập và khách mời tham dự trước ngày diễn ra họp ít nhất 3 ngày
làm việc, kèm theo tài liệu, văn bản, nội dung, yêu cầu và những gợi ý liên
quan đến nội dung cuộc họp, trừ các cuộc họp đột xuất.
Điều 12. Thành phần và số lượng
người tham dự cuộc họp
1. Tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu
của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần,
số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương được mời
họp phải cử người tham dự cuộc họp đúng thành phần, có đủ thẩm quyền, năng lực,
trình độ đáp ứng nội dung và yêu cầu của cuộc họp.
3. Trường hợp người được triệu tập hoặc người được
mời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương không thể tham dự cuộc họp, phải
báo cáo và ủy quyền cho cấp phó có đủ khả năng đáp ứng nội dung và yêu cầu của
cuộc họp đi họp thay.
Điều 13. Thời gian tiến hành
cuộc họp
1. Thời gian tiến hành một cuộc họp thuộc các loại
cuộc họp dưới đây được quy định như sau:
a) Họp tham mưu, tư vấn không quá một buổi làm việc;
b) Họp chuyên môn từ một buổi làm việc đến một
ngày, trường hợp đối với những đề án, dự án lớn, phức tạp thì có thể kéo dài thời
gian, nhưng không vượt quá hai ngày;
c) Họp tổng kết công tác năm không quá một ngày;
d) Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ một đến hai
ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
đ) Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ một
đến ba ngày tùy theo tính chất và nội dung của vấn đề.
2. Các loại cuộc họp khác thì tùy theo tính chất và
nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá hai ngày.
Điều 14. Những yêu cầu về tiến
hành cuộc họp
1. Mỗi cuộc họp có thể kết hợp giải quyết nhiều nội
dung, sử dụng nhiều hình thức và cách thức tiến hành phù hợp với tính chất, yêu
cầu của từng vấn đề và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để tiết kiệm thời gian, bảo đảm
chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc.
2. Người chủ trì hoặc người được phân công chỉ
trình bày tóm tắt ngắn gọn tư tưởng, nội dung cốt lõi của đề án, dự án; vấn đề
được đưa ra cuộc họp hoặc chỉ nêu những vấn đề còn ý kiến khác nhau, không đọc
toàn văn tài liệu, văn bản trình tại cuộc họp; không trình bày toàn bộ nội dung
chi tiết vấn đề cần xử lý tại cuộc họp. Khuyến khích sử dụng công cụ hỗ trợ máy
tính để trình bày nội dung của cuộc họp.
3. Việc phát biểu, trao đổi ý kiến tại cuộc họp phải
tập trung chủ yếu vào những vấn đề đang còn những ý kiến khác nhau để đề xuất
những biện pháp xử lý.
4. Ý kiến kết luận của người chủ trì cuộc họp phải
rõ ràng và cụ thể, thể hiện được đầy đủ tính chất, nội dung và yêu cầu của cuộc
họp.
Điều 15. Trách nhiệm của người
chủ trì cuộc họp
1. Quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung chương
trình, thời gian và lịch trình của cuộc họp.
2. Xác định thời gian tối đa cho mỗi người tham dự
cuộc họp được trình bày ý kiến của mình một cách hợp lý.
3. Điều khiển cuộc họp theo đúng mục đích, yêu cầu
đặt ra.
4. Kết luận cuộc họp.
5. Giao trách nhiệm cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
ra văn bản thông báo kết quả cuộc họp đến những cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan.
Điều 16. Trách nhiệm của người tham dự cuộc họp.
1. Nghiên cứu kỹ các tài liệu, văn bản trước khi đến
dự họp.
2. Chuẩn bị trước ý kiến phát biểu tại cuộc họp.
3. Phải đi dự đúng thành phần, đến dự họp đúng giờ
và tham dự hết thời gian của cuộc họp. Chỉ trong trường hợp vì những lý do đột
xuất và được sự đồng ý của người chủ trì thì người tham dự mới được rời cuộc họp
trước khi cuộc họp kết thúc.
4. Trong khi dự họp, không được làm việc riêng, đọc
báo hoặc xử lý công việc không có liên quan đến cuộc họp. Không gọi hoặc nghe
điện thoại trong phòng họp.
5. Trình bày ý kiến tham gia hoặc tranh luận tại cuộc
họp phải ngắn gọn, đi thẳng vào nội dung vấn đề và không vượt quá thời gian mà
người chủ trì cuộc họp cho phép.
6. Trong trường hợp được cử đi họp thay, thì phải
báo cáo kết quả cuộc họp cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã cử mình đi họp.
Điều 17. Biên bản cuộc họp và
thông báo kết quả cuộc họp
1. Nội dung diễn biến của cuộc họp phải được ghi
thành biên bản. Trong trường hợp cần thiết thì có thể tổ chức ghi âm, ghi hình
cuộc họp.
Biên bản cuộc họp phải gồm những nội dung chính sau
đây:
a) Người chủ trì và danh sách những người tham dự
có mặt tại cuộc họp;
b) Những vấn đề được trình bày và thảo luận tại cuộc
họp;
c) Ý kiến phát biểu của những người tham dự cuộc họp;
d) Kết luận của chủ tọa cuộc họp và các quyết định
được đưa ra tại cuộc họp.
2. Chậm nhất 5 ngày làm việc sau ngày kết thúc cuộc
họp, cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm phải ra thông báo kết luận cuộc họp
hoặc văn bản chỉ đạo (trường hợp không ra thông báo kết luận), gởi cho các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
Văn bản thông báo kết luận cuộc họp bao gồm những nội
dung chính sau đây:
a) Ý kiến kết luận của người chủ trì cuộc họp về
các nội dung, vấn đề thảo luận trình tại kỳ họp;
b) Quyết định của người có thẩm quyền được đưa ra tại
cuộc họp về việc giải quyết các vấn đề có liên quan và phân công trách nhiệm tổ
chức thực hiện.
3. Văn bản thông báo kết luận cuộc họp không thay
thế cho việc ra văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản cá biệt của thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để giải
quyết những vấn đề có liên quan được quyết định tại cuộc họp.
Điều 18. Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
ý kiến kết luận, chỉ đạo được đưa ra tại cuộc họp
Việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
ý kiến kết luận, chỉ đạo được đưa ra tại cuộc họp phải được giao cho một cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền liên quan chịu trách nhiệm.
Chương 3.
CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH,
CÁC PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 19. Các loại cuộc họp của
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Họp giao ban của Chủ tịch với các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Họp làm việc.
3. Họp tham mưu, tư vấn.
4. Hội nghị tập huấn, triển khai công tác.
5. Hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề.
Điều 20. Cuộc họp của Chủ tịch
với các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chiều thứ sáu hàng tuần (trường hợp không bố trí
được, sẽ sắp xếp sang buổi khác trong tuần), Chủ tịch có cuộc họp giao ban với
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để thông báo cho nhau về kết quả xử lý
công việc của từng thành viên trong tuần và giải quyết các vấn đề liên quan cần
thống nhất chủ trương chung.
2. Khi cần thiết, để xử lý những công việc phức tạp,
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, Chủ tịch có cuộc họp làm việc với
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh được tham dự các cuộc họp quy định tại khoản 1 và 2 điều này.
4. Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân một số huyện, thị xã có liên quan được mời tham dự các
cuộc họp quy định tại khoản 2 điều này.
Điều 21. Cuộc họp của Chủ tịch hoặc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh với thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã.
1. Theo yêu cầu công tác, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có các cuộc họp làm việc với Thủ trưởng một số cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân một số huyện, thị xã có liên quan
để giải quyết các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền, nhiệm vụ được phân công.
2. Đối với những vấn đề quan trọng liên ngành, vượt
quá thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh mà không cần
thiết phải thành lập tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành để giải quyết, thì tổ
chức cuộc họp làm việc của Chủ tịch hoặc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
với thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh để thực hiện sự điều phối giải
quyết theo thẩm quyền.
3. Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có thể đề nghị Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp làm việc để xem xét, giải
quyết những vấn đề quan trọng của cơ quan hoặc địa phương mình.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có thể được
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền chủ trì các cuộc họp
theo quy định tại các khoản 2 và 3 điều này để giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh điều hòa, phối hợp hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã giải quyết các vụ việc; báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản về kết quả cuộc họp.
5. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh phụ trách khối hoặc lĩnh vực công việc được tham dự các cuộc họp quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 điều này.
Điều 22. Việc tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai nhiệm vụ công
tác quan trọng và tổ chức các cuộc hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Để tổ chức quán triệt, triển khai những chủ
trương, chính sách lớn, quan trọng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân tỉnh và của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có thể quyết định tổ chức hội nghị có sự tham gia của lãnh đạo các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh và lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
2. Các cuộc hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề của
Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến hành trong các trường hợp sau đây:
a) Việc sơ kết, tổng kết chuyên đề đã được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
b) Khi cần thiết để đánh giá tình hình và kết quả
sau một thời gian nhất định thực hiện những chủ trương, chính sách quan trọng
theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có liên quan chuẩn bị địa điểm, nội dung,
chương trình của hội nghị.
Điều 23. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp trong
năm, quý, tháng và lịch công tác tuần của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1 điều 9 Quy định này.
2. Thẩm tra về sự cần thiết và trình Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các cuộc họp làm việc nêu tại các khoản
2 và 3 điều 21 Quy định này.
Trường hợp Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đồng ý tổ chức cuộc họp theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thì Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản cho người đề nghị trong thời hạn một ngày
làm việc sau khi có quyết định của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thẩm tra, tóm tắt các đề án, dự án hoặc vấn đề
thuộc nội dung cuộc họp. Lựa chọn, đề xuất để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề cần thiết phải đưa ra cuộc họp xử lý, những
vấn đề không cần thiết phải đưa ra cuộc họp mà được xử lý bằng các hình thức
khác. Phát biểu quan điểm và ý kiến độc lập của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc xử lý vấn đề có liên quan.
4. Bố trí, sắp xếp các cuộc họp một cách hợp lý, tiết
kiệm thời gian và kinh phí, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành, trình Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Gởi giấy mời họp đến các cơ quan và cá nhân đúng
thành phần theo chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đôn đốc các cơ quan liên quan chuẩn bị đầy đủ
tài liệu, văn bản đảm bảo đúng nội dung, yêu cầu của cuộc họp và gởi trước ngày
họp ít nhất ba ngày làm việc.
7. Tham dự hoặc cử cấp phó tham dự cuộc họp.
8. Tổ chức ghi biên bản, ghi âm cuộc họp.
9. Thông báo bằng văn bản ý kiến kết luận, chỉ đạo
của người chủ trì cuộc họp.
10. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện ý kiến
kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch hoặc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại
cuộc họp.
Chương 4.
CÁC CUỘC HỌP CỦA CƠ QUAN
VÀ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CHUYÊN MÔN CẤP TỈNH
Điều 24. Việc tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai công tác và tổ
chức các cuộc hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
1. Khi thực sự cần thiết phải tổ chức hội nghị tập
huấn, triển khai công tác trong toàn ngành những chủ trương, chính sách quan trọng
của Trung ương và của tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực quản lý được phân công, thì thủ
trưởng cơ quan, đơn vị phải có văn bản trình và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thành phần tham dự, thời
gian, địa điểm và kinh phí tổ chức hội nghị.
2. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh chỉ được tổ chức
hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề khi có quy định hoặc chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp không có quy định hoặc chưa có sự chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng xét thấy cần thiết phải tổ chức hội
nghị sơ kết, tổng kết đối với một số chuyên đề quan trọng thuộc phạm vi ngành,
lĩnh vực được phân công quản lý, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị có văn bản
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
3. Dự kiến tổ chức các cuộc hội nghị nêu tại khoản
1 và 2 điều này phải được đưa vào kế hoạch tổ chức các cuộc họp của cơ quan,
đơn vị ngay từ đầu năm và gởi trước cho những cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan biết.
4. Tùy theo yêu cầu công tác chỉ đạo, điều hành, cơ
quan và thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh có thể tổ chức các cuộc họp sau:
a) Họp giao ban của thủ trưởng với các phó thủ trưởng
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc;
b) Họp làm việc.
Việc tổ chức các cuộc họp này phải đảm bảo tính thiết
thực, hiệu quả, tiết kiệm về thời gian và kinh phí.
Điều 25. Việc tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình
thực hiện chương trình công tác năm của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
1. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh không triệu tập
các cuộc hội nghị toàn ngành để sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình và kết quả
thực hiện nhiệm vụ công tác 6 tháng và hàng năm.
2. Trường hợp thấy cần thiết phải triệu tập hội nghị
toàn ngành để tổng kết đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ công
tác năm, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải có văn bản trình và được sự đồng ý
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung, hình thức, thành phần tham dự,
kinh phí, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Việc tổ chức hội nghị tổng kết có mời lãnh đạo
các cơ quan chuyên môn khác thuộc cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã dự
phải xin phép và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 26. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
trong việc tổ chức các cuộc họp của cơ quan, thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp trong
năm, quý, tháng và lịch công tác tuần, trình thủ trưởng cơ quan quyết định.
2. Bố trí, sắp xếp các cuộc họp một cách hợp lý, tiết
kiệm thời gian và kinh phí.
3. Kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị tài liệu cuộc họp.
4. Gởi giấy mời họp (kèm theo tài liệu) đến các cơ
quan, đơn vị và cá nhân trước ngày họp ít nhất ba ngày làm việc.
Chương 5.
CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH,
CÁC PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ CẤP XÃ
Điều 27. Các loại cuộc họp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và cấp xã
1. Tùy theo yêu cầu công tác chỉ đạo, điều hành, Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã có thể có các loại
cuộc họp sau đây:
a) Họp giao ban của Chủ tịch với các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp;
b) Họp tham mưu, tư vấn;
c) Họp làm việc;
d) Hội nghị tập huấn, triển khai công tác;
đ) Hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề.
2. Việc tổ chức các cuộc họp nêu tại khoản 1 điều
này phải đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm về thời gian và kinh phí.
Điều 28. Việc tổ chức cuộc họp để giải quyết những vấn đề quan trọng
liên ngành, vượt quá thẩm quyền của cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. Đối với những vấn đề quan trọng liên ngành, vượt
quá thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp huyện, thì có
thể tổ chức cuộc họp làm việc của Chủ tịch hoặc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã với thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn cấp huyện để thực hiện
sự điều phối, giải quyết theo thẩm quyền.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thể đề nghị Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức họp làm việc để xem xét, giải quyết những vấn
đề quan trọng của cơ quan hoặc địa phương mình.
3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã có thể được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã ủy quyền chủ trì các cuộc họp theo quy định tại các khoản 1 và 2 điều
này; báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã bằng văn bản
về kết quả cuộc họp.
4. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phụ trách khối hoặc lĩnh vực công việc
được tham dự các cuộc họp quy định tại các khoản 1 và 2 điều này.
Điều 29. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cán bộ phụ trách công tác Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp trong
năm, quý, tháng và lịch công tác tuần của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Thẩm tra về sự cần thiết và trình Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức các cuộc họp làm việc nêu tại các
khoản 1 và 2 điều 29 Quy định này.
3. Thẩm tra, tóm tắt các đề án, dự án hoặc vấn đề
thuộc nội dung cuộc họp; xác định những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và đề xuất
hướng xử lý.
4. Bố trí, sắp xếp các cuộc họp một cách hợp lý, tiết
kiệm thời gian và kinh phí, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành, trình Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
5. Gởi giấy mời họp đến các cơ quan, bộ phận và cá
nhân có liên quan theo chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp.
6. Đôn đốc các cơ quan, bộ phận liên quan chuẩn bị
đầy đủ tài liệu, văn bản đảm bảo đúng nội dung, yêu cầu của cuộc họp.
7. Tham dự cuộc họp.
8. Tổ chức ghi biên bản hoặc ghi âm cuộc họp.
9. Thông báo bằng văn bản ý kiến kết luận, chỉ đạo
của người chủ trì cuộc họp.
10. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện ý kiến
kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch hoặc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tại
cuộc họp.
Chương 6.
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 30. Không chỉ đạo việc tổ
chức hội nghị tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không chỉ đạo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai nhiệm
vụ công tác thuộc phạm vi và trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị không chỉ đạo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức hội nghị tập huấn, triển
khai nhiệm vụ công tác thuộc phạm vi và trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn.
Điều 31. Không tổ chức cuộc họp giao ban thường kỳ của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp trên với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không tổ chức cuộc
họp giao ban thường kỳ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã không tổ
chức cuộc họp giao ban thường kỳ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
Điều 32. Việc tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai, sơ kết, tổng kết
của các cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. Các cơ quan chuyên môn cấp huyện không triệu tập
các cuộc họp (hội nghị) để sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác 6 tháng
và hàng năm.
2. Trường hợp thấy cần thiết phải triệu tập hội nghị
để tổng kết đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác năm, thì
thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải có văn bản trình và được sự đồng ý của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp về nội dung, hình thức, thành phần tham dự, kinh phí,
thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Việc tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai, sơ kết,
tổng kết hàng năm của cơ quan chuyên môn cấp huyện có mời lãnh đạo cơ quan
chuyên môn cấp trên, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn cùng cấp và lãnh đạo, cán
bộ, công chức chuyên môn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn dự, thì phải
xin phép và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
Điều 33. Xây dựng chương trình công tác khoa học, hợp lý để giảm bớt
việc tổ chức các cuộc họp
1. Căn cứ chức năng, thẩm quyền theo quy định, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng chương trình công tác hàng năm, quý,
tháng của cơ quan, đơn vị, địa phương mình đảm bảo khoa học, hợp lý, phù hợp với
yêu cầu quản lý, điều hành, khả năng và trình độ thực tế của bộ máy giúp việc.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính nhà nước
trong việc quản lý, thực hiện chương trình công tác đã ban hành. Chỉ trong trường
hợp thực sự cần thiết mới điều chỉnh chương trình công tác.
Điều 34. Tổ chức các cuộc họp của cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo
không gây ảnh hưởng đến việc tiếp nhận và giải quyết các công việc của tổ chức,
công dân
1. Các cơ quan, đơn vị có quan hệ trực tiếp đến việc
giải quyết các công việc hàng ngày của tổ chức, công dân không được vì tổ chức
các cuộc họp của cơ quan, đơn vị mình mà làm chậm trễ, gây khó khăn, phiền hà
cho việc tiếp nhận và xử lý công việc của tổ chức, công dân theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện không được sử dụng thời gian thực hiện
chế độ tiếp công dân, trực tiếp xử lý khiếu nại của công dân theo quy định của
pháp luật để chủ trì hoặc tham dự các cuộc họp.
Điều 35. Nghiêm cấm kết hợp tham quan, nghỉ mát với tham dự các cuộc
họp do cấp trên tổ chức
1. Nghiêm cấm việc kết hợp tham quan, nghỉ mát với
tham dự các cuộc họp do cấp trên tổ chức.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chấp
hành nghiêm quy định tại khoản 1 điều này và phải chịu trách nhiệm cá nhân nếu
để xảy ra vi phạm tại cơ quan, đơn vị do mình quản lý.
Điều 36. Thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, giải quyết công việc
tại chỗ để giảm bớt các cuộc họp xử lý các vụ việc phát sinh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện không được sử dụng hình thức cuộc họp
để nghe báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác của cấp dưới thay thế cho
việc kiểm tra trực tiếp đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương cấp dưới và cơ
sở.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện phải dành thời gian thích đáng và có
chương trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên hoạt động
của các cơ quan, đơn vị, địa phương cấp dưới trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được phân công, trực tiếp chỉ đạo xử lý tại chỗ những vấn đề phát sinh
thuộc thẩm quyền phải giải quyết.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Trách nhiệm quản lý chế độ họp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp và các cuộc họp của cơ quan, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện
1. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện các quy định về tổ chức các cuộc
họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thuộc phạm vi thẩm quyền được giao;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong việc thực hiện Quy định
này.
c) Tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các
biện pháp cải tiến và nâng cao chất lượng các cuộc họp trong hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện các quy định về tổ
chức các cuộc họp trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương mình;
b) Thi hành các biện pháp cải cách tổ chức bộ máy,
đổi mới sự chỉ đạo điều hành để giảm bớt, cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu
quả các cuộc họp.
Điều 38. Sửa đổi Quy định
Trong quá trình thực hiện quy định này, trường hợp
xét thấy không còn phù hợp do yêu cầu đổi mới công tác hoặc trái với các quy định
của cấp trên, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét sửa đổi, bổ sung./.