HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
132-HĐBT
|
Hà
Nội , ngày 05 tháng 5 năm 1990
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng 4 tháng 7 năm 1981;
Để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước cho phù hợp với tình hình đô thị của nước
ta hiện nay;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Tổ chức của Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đô
thị là các điểm dân cư có các yếu tố cơ bản sau đây:
1- Là trung tâm tổng hợp hay
trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
vùng lãnh thổ nhất định.
2- Quy mô dân số nhỏ nhất là
4.000 người (vùng núi có thể thấp hơn).
3- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
tư 60% trở lên trong tổng số lao động; là nơi sản xuất và dịch vụ thương mại
hàng hoá phát triển.
4- Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và
các công trình công cộng phục vụ dân cư đô thị.
5- Mật độ dân cư được xác định
theo từng loại đô thị phù hợp với đặc điểm từng vùng.
Điều 2. Đô
thị được chia thành 5 loại như sau:
1- Đô thị loại I: là đô thị rất
lớn, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội, khoa học kỹ thuật, du lịch
- dịch vụ, giao thông, công nghiệp, giao dịch quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển của cả nước.
- Dân số: từ 1 triệu trở lên.
- Có tỷ suất hàng hoá cao, tỷ lệ
lao động phi nông nghiệp từ 90% trở lên trong tổng số lao động.
- Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng
lưới công trình công cộng được xây dựng đồng bộ.
- Mật độ dân cư bình quân 15.000
người/km2 trở lên.
2- Đô thị loại II: Là đô thị lớn,
trung tâm kinh tế, văn hoá - xã hội, sản xuất công nghiệp, du lịch - dịch vụ,
giao thông, giao dịch quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một vùng
lãnh thổ.
- Dân số: từ 35 vạn đến dưới 1
triệu.
- Sản xuất hàng hoá phát triển,
tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 90% trong tổng số lao động.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng
lưới công trình công cộng được xây dựng nhiều mặt tiến tới đồng bộ.
- Mật độ dân cư bình quân 12.000
người/km2 trở lên.
3- Đô thị loại III: Là đô thị
trung bình lớn, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, là nơi sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung, du lịch - dịch vụ, có vai trò thúc
đẩy phát triển của một tỉnh, hoặc từng lĩnh vực đối với vùng lãnh thổ.
- Dân số: từ 10 vạn đến dưới 35
vạn (vùng núi có thể thấp hơn).
- Sản xuất hàng hoá tương đối
phát triển, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 80% trở lên trong tổng số lao động.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng
lưới công trình công cộng được xây dựng từng mặt.
- Mật độ dân cư bình quân 10.000
người/km2 trở lên (vùng núi có thể thấp hơn).
4- Đô thị loại IV: Là đô thị
trung bình nhỏ, trung tâm tổng hợp chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội hoặc
trung tâm chuyên ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ, công nghiệp, thương nghiệp
có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một tỉnh hay một vùng trong tỉnh.
- Dân cư: từ 3 vạn đến dưới 10 vạn
(vùng núi có thể thấp hơn).
- Là nơi sản xuất hàng hoá, tỷ lệ
lao động phi nông nghiệp từ 70% trở lên trong tổng số lao động.
- Đã và đang đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật và các công trình công cộng từng phần.
- Mật độ dân cư 8.000 người/km2
trở lên (vùng núi có thể thấp hơn).
5- Đô thị loại V: Là đô thị nhỏ,
trung tâm tâm tổng hợp kinh tế - xã hội, hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất
tiểu thủ công nghiệp..., có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một huyện hay một
vùng trong tỉnh hoặc một vùng trong huyện.
- Dân số từ 4.000 đến dưới 3 vạn
(vùng núi có thể thấp hơn).
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
từ 60% trở lên trong tổng số lao động.
- Bước đầu xây dựng một số công
trình công cộng và hạ tầng kỹ thuật.
- Mật độ dân cư bình quân 6.000
người/km2 (vùng núi có thể thấp hơn).
Đối với các khu công nghiệp, tiêu
thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ tập trung nằm trong quy hoạch, khi cần
thiết sẽ xếp vào khu vực đô thị để quản lý.
Điều 3.
Quy mô và ranh giới vùng ngoại ô của từng đô thị phải
được xác định theo quy hoạch chung phát triển đô thị và phù hợp với các chức
năng quy định sau đây:
1- Dự trữ một phần đất khi cần mở
rộng đô thị.
2- Sản xuất một phần thực phẩm
tưới sống phục vụ kịp thời cho nội thành, nội thị.
3- Bố trí các công trình kỹ thuật
đầu mối tập trung mà trong nội thành, nội thị không bố trí được.
4- Xây dựng màng lưới cây xanh,
cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ môi sinh - môi trường.
Điều 4. Đô
thị được phân cấp về mặt quản lý hành chính Nhà nước như sau:
1- Đô thị loại I và loại II chủ
yếu do Trương ương quản lý.
2- Đô thị loại III và loại IV chủ
yếu có tỉnh quản lý.
3- Đô thị loại V chủ yếu do huyện
quản lý.
Điều 5.
Việc thành lập đô thị mới, phải bảo đảm các điều kiện
sau đây:
- Có đủ những văn cứ quy định ở
điều 1 trong Quyết định này.
- Có luận chứng kinh tế - kỹ thuật
và đề án thiết kế quy hoạch phát triển đô thị.
Điều 6.
Trưởng ban Tổ chức của Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Xây
dựng phối hợp ra thông tư hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 7. Bộ
trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội
đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.