ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 132/2008/QÐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 12
tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản QPPL
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP
ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trình tự, thủ tục việc ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 91/1998/QĐ-UB ngày 31/10/1998 của UBND tỉnh về
việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở
Tư pháp, các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Văn Túy
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 132/2008/QĐ-UBND ngày 12/9/2008 của
UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục;
trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật (QPPL) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Quy định này được áp dụng điều chỉnh đối với các
loại văn bản QPPL theo các nội dung sau:
a) Đối với việc ban hành, soạn thảo:
- Văn bản QPPL do UBND các cấp ban hành dưới dạng
Quyết định, Chỉ thị;
- Nghị quyết của HĐND do UBND cùng cấp trình.
b) Đối với hoạt động kiểm tra:
Văn bản QPPL hoặc văn bản có chứa đựng quy phạm của
HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã ban hành; văn bản của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
Đối với văn bản của HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
giao cho Sở Tư pháp tiến hành tự kiểm tra, rà soát. Trường hợp có sai phạm, báo
cáo cơ quan có thẩm quyền tự xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nguyên tắc của việc
ban hành và kiểm tra văn bản QPPL.
1. Văn bản QPPL phải do cơ quan có thẩm quyền ban
hành theo đúng trình tự, thủ tục do Luật định. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp
và hình thức của một văn bản QPPL.
2. Đối với dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND
cấp tỉnh trình, dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND cấp tỉnh, cấp huyện chỉ
xem xét, thông qua khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan tư pháp
cùng cấp.
Dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã phải được
công chức Tư pháp - Hộ tịch cùng cấp tham gia soạn thảo hoặc tham gia đóng góp
ý kiến bằng văn bản.
3. Văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp sau khi ban
hành phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện kiểm tra theo quy định
của pháp luật.
4. Việc xử lý văn bản trái pháp luật phải được thực
hiện kịp thời, đúng pháp luật; xác định rõ trách nhiệm của cơ quan tham mưu và
cá nhân người ký văn bản trái pháp luật.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN
HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA HĐND, UBND CÁC CẤP
Mục 1. Lập Chương trình Ban hành
văn bản QPPL của tỉnh
Điều 3. Trách nhiệm lập Dự
kiến Chương trình ban hành văn bản QPPL của tỉnh.
1. Hàng năm, các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh tiến
hành rà soát, dự kiến văn bản QPPL sẽ trình HĐND, UBND tỉnh ban hành trong năm
kế tiếp và gửi về Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp trước ngày 01/12.
2. Trên cơ sở tổng hợp đề nghị của các ngành, Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính lập dự kiến
Chương trình ban hành văn bản QPPL của tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định.
Dự kiến chương trình phải nêu rõ sự cần thiết ban
hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội
dung chính của văn bản, cơ quan soạn thảo văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
Điều 4. Thông qua, sửa đổi,
bổ sung Chương trình ban hành văn bản QPPL của tỉnh.
1. Chương trình ban hành văn bản QPPL của tỉnh được
thông qua tại phiên họp đầu năm của UBND tỉnh. Nội dung chương trình phải ghi
rõ tên văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, cơ quan phối hợp soạn thảo
văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
2. Chương trình ban hành văn bản QPPL của tỉnh có
thể được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh, văn
bản QPPL của Trung ương hoặc do điều kiện thực tế ở địa phương.
Mục 2. Trình tự, thủ tục ban
hành văn bản QPPL của cấp tỉnh, cấp huyện
Điều 5. Phân công cơ quan
soạn thảo văn bản QPPL.
Căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ quan trọng của
văn bản, UBND cấp tỉnh, cấp huyện có thể trực tiếp soạn thảo hoặc phân công cơ
quan chuyên môn cùng cấp chủ trì soạn thảo.
Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì soạn thảo có
thể thành lập Ban soạn thảo có sự tham gia của đại diện cơ quan tư pháp; đại diện
các cơ quan chuyên môn hoặc Ban có liên quan của HĐND (đối với dự thảo Nghị quyết
do UBND trình HĐND).
Điều 6. Xây dựng Dự thảo
văn bản QPPL.
Quá trình xây dựng Dự thảo văn bản QPPL, cơ quan chủ
trì soạn thảo thực hiện các nội dung công việc sau:
1. Khảo sát, đánh giá điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội ở địa phương đối với các vấn đề liên quan đến dự thảo;
2. Nghiên cứu các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên về vấn đề được phân công dự thảo; chú ý đến quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng;
3. Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo;
4. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên
quan. Trường hợp cần thiết có thể tổ chức lấy ý kiến nhân dân và đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản; tập hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh
lý dự thảo;
5. Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu liên quan đến dự
thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, căn cứ pháp lý, quá
trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến
chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nếu có);
6. Gửi Hồ sơ đề nghị thẩm định đến cơ quan tư pháp
cùng cấp để tiến hành thẩm định theo quy định của pháp luật; giải trình, tổng hợp
và tiếp thu ý kiến thẩm định;
7. Chỉnh sửa và hoàn thiện Hồ sơ ban hành văn bản
QPPL báo cáo UBND cùng cấp.
Điều 7. Tổ chức lấy ý kiến
xây dựng văn bản QPPL.
1. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định
việc tổ chức lấy ý kiến, nội dung cần lấy ý kiến và phương thức lấy ý kiến đối
với dự thảo văn bản QPPL.
2. Việc lấy ý kiến có thể được tiến hành thông qua
các hình thức sau (có thể lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều hình thức):
a) Gửi công văn (kèm theo bản dự thảo) đến cơ quan,
tổ chức có liên quan đề nghị đóng góp ý kiến vào bản dự thảo. Trong thời hạn 05
ngày kể từ ngày nhận được công văn, cơ quan được mời tham gia ý kiến có trách
nhiệm đóng góp ý kiến bằng văn bản gửi về cơ quan chủ trì soạn thảo.
Trường hợp cơ quan được mời tham gia đóng góp không
gửi ý kiến tham gia về cơ quan chủ trì soạn thảo thì coi như đã đồng ý với bản
dự thảo và phải chịu trách nhiệm trước UBND cùng cấp về các QPPL liên quan đến
ngành mình.
b) Lấy ý kiến trực tiếp của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;
c) Lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, trang thông tin điện tử của địa phương; lấy ý kiến bằng khảo sát, phát
phiếu thăm dò;
d) Đối với những lĩnh vực quan trọng liên quan đến
cuộc sống của mọi tầng lớp nhân dân, dự thảo văn bản QPPL có thể được tổ chức lấy
ý kiến rộng rãi trong nhân dân. Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân do Chủ tịch
UBND quyết định.
3. Cơ quan được phân công soạn thảo có trách nhiệm
nghiên cứu, tổng hợp các ý kiến đóng góp để chỉnh lý dự thảo.
Bản tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp
thu ý kiến phải được đưa vào hồ sơ trình dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị.
Điều 8. Thẩm định về mặt
pháp lý Dự thảo văn bản QPPL.
1. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày UBND họp. Cơ
quan chủ trì soạn thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh,
UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định văn bản đến cơ quan tư pháp
cùng cấp.
Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Tờ trình UBND về dự thảo văn bản QPPL;
c) Dự thảo văn bản QPPL đã chỉnh sửa;
d) Tổng hợp các ý kiến tham gia đóng góp, các vấn đề
cần thảo luận về nội dung của Dự thảo;
đ) Danh mục các văn bản pháp luật làm căn cứ ban
hành và các văn bản khác có liên quan.
2. Chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
cơ quan Tư pháp có trách nhiệm thẩm định bằng văn bản gửi về cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản để chỉnh sửa, lập hồ sơ trình UBND.
Nội dung thẩm định bao gồm:
- Sự cần thiết phải ban hành;
- Tính hợp hiến, hợp pháp; đảm bảo phù hợp với văn
bản của cơ quan Nhà nước cấp trên;
- Hình thức, bố cục của văn bản;
- Trình tự, thủ tục ban hành văn bản;
- Tính khả thi của văn bản (nếu cần thiết).
3. Trường hợp cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ đề nghị
thẩm định không đảm bảo theo đúng quy định, cơ quan tư pháp trả lại hồ sơ cho
cơ quan soạn thảo để hoàn thiện.
4. Sau khi nhận được văn bản thẩm định, cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định,
chỉnh lý dự thảo và xây dựng Tờ trình chính thức để trình UBND.
Tờ trình cần nêu rõ nội dung tiếp thu hay không tiếp
thu ý kiến của cơ quan thẩm định; những nội dung còn vướng mắc cần xin ý kiến
chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 9. Lập hồ sơ trình
UBND:
1. Chậm nhất là 05 ngày trước ngày UBND họp, cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản lập hồ sơ gửi đến Văn phòng UBND gồm các tài liệu
như sau:
a) Tờ trình UBND.
b) Dự thảo văn bản QPPL.
c) Văn bản thẩm định của cơ quan tư pháp cùng cấp.
d) Ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan.
đ) Danh mục các văn bản làm căn cứ ban hành văn bản
QPPL.
e) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Khi nhận được hồ sơ do cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản gửi đến, Văn phòng UBND có trách nhiệm xem xét, yêu cầu chỉnh lý lần cuối
và gửi đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 ngày trước ngày UBND họp.
Điều 10. Thông qua và ban
hành văn bản QPPL.
1. Đối với Dự thảo Nghị quyết của HĐND do UBND
trình:
1.1. UBND thông qua dự thảo Nghị quyết trước khi
trình HĐND:
a) UBND cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm xem xét,
thảo luận tập thể để quyết định việc trình dự thảo Nghị quyết của HĐND cùng cấp
do UBND trình theo trình tự sau đây:
- Cơ quan, tổ chức được phân công soạn thảo trình
bày dự thảo Nghị quyết;
- Đại diện cơ quan thẩm định trình bày báo cáo thẩm
định;
- Thành viên UBND thảo luận;
- Cơ quan soạn thảo chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý
kiến của thành viên UBND;
- Thành viên UBND biểu quyết thông qua dự thảo.
b) Dự thảo Nghị quyết được UBND quyết định trình ra
HĐND cùng cấp khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
c) UBND trực tiếp hoặc phân công cơ quan chủ trì soạn
thảo hoàn thiện dự thảo Nghị quyết và Dự thảo Tờ trình của UBND để báo cáo HĐND
ban hành Nghị quyết tại kỳ họp.
1.2. Xem xét, thông qua tại kỳ họp HĐND:
Thủ tục, trình tự trình và thông qua Dự thảo Nghị
quyết của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện tại kỳ họp HĐND được thực hiện theo quy định
cụ thể tại Mục 1, Mục 2, Chương III, Luật Ban hành Văn bản QPPL của HĐND và
UBND.
2. Đối với Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp
tỉnh, cấp huyện:
a) Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ
thị tại phiên họp UBND được tiến hành theo trình tự sau đây:
- Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết
định, chỉ thị;
- Đại diện cơ quan tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
- UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo
quyết định, chỉ thị.
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông qua khi có
quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
c) Sau khi tập thể UBND biểu quyết thông qua Dự thảo,
Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay.
Văn phòng UBND tỉnh hoặc Văn phòng HĐND - UBND cấp
huyện có trách nhiệm phát hành và quản lý văn bản đã ban hành theo quy định của
pháp luật về văn thư, lưu trữ.
3. Trường hợp Dự thảo văn bản QPPL không được thông
qua thì hồ sơ được gửi trả cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản để chỉnh sửa lại
theo ý kiến chỉ đạo của UBND.
Mục 3. Trình tự, thủ tục ban
hành văn bản QPPL của cấp xã
Điều 11. Phân công Dự thảo
văn bản.
Dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp xã; Quyết định, Chỉ
thị của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản,
Chủ tịch UBND tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu
quan, của nhân dân tại các thôn, làng, khu phố về dự thảo Nghị quyết bằng các
hình thức thích hợp.
Điều 12. Tham gia ý kiến
vào Dự thảo văn bản QPPL:
1. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm
tham gia soạn thảo hoặc đóng góp ý kiến bằng văn bản đối với dự thảo Nghị quyết,
Quyết định, Chỉ thị về những vấn đề sau:
- Sự cần thiết ban hành văn bản;
- Đối tượng và phạm vi điều chỉnh của văn bản;
- Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của Dự
thảo với hệ thống pháp luật;
- Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
2. Tổ chức, cá nhân được phân công dự thảo văn bản
QPPL ở cấp xã có trách nhiệm tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản.
Điều 13. Thông qua dự thảo
văn bản QPPL của cấp xã:
1. Đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp xã:
a) Chậm nhất 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
HĐND, UBND gửi tờ trình, dự thảo Nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến
các đại biểu HĐND.
b) Việc xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết tại kỳ
họp HĐND được tiến hành theo trình tự sau đây:
- Đại diện UBND trình bày dự thảo Nghị quyết;
- HĐND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo
nghị quyết;
- Dự thảo Nghị quyết được thông qua khi có quá nửa
tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành.
- Chủ tịch HĐND ký chứng thực Nghị quyết.
2. Đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp
xã:
a) Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ
trình, dự thảo Quyết định, Chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên
quan đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 ngày trước ngày UBND họp.
b) Việc xem xét, thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ
thị tại phiên họp UBND được tiến hành theo trình tự sau đây:
- Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo
trình bày dự thảo;
- UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo
Quyết định, Chỉ thị.
- Dự thảo Quyết định, Chỉ thị được thông qua khi có
quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
c) Chủ tịch UBND thay mặt (hoặc ủy quyền Phó Chủ tịch
UBND ký thay) ký ban hành Quyết định, Chỉ thị.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QPPL
Điều 14. Trách nhiệm của
cơ quan soạn thảo và ban hành văn bản.
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ giúp HĐND, UBND các cấp
trong việc soạn thảo văn bản có trách nhiệm thường xuyên rà soát, kiểm tra các
văn bản do ngành, đơn vị mình tham mưu soạn thảo.
2. Văn phòng UBND, HĐND các cấp có trách nhiệm gửi
văn bản QPPL đã ban hành đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra để thực hiện việc
kiểm tra theo đúng quy định tại Điều 18, Nghị định 135/2003/NĐ-CP như sau:
- Văn bản QPPL cấp tỉnh: Gửi Cục Kiểm tra văn bản
QPPL, Bộ Tư pháp;
- Văn bản QPPL cấp huyện: Gửi Sở Tư pháp;
- Văn bản QPPL cấp xã: Gửi Phòng Tư pháp cấp huyện.
Điều 15. Cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra văn bản.
Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh
trong việc tự kiểm tra văn bản của tỉnh và tiến hành kiểm tra văn bản QPPL của
cấp huyện hoặc của cấp xã khi có yêu cầu, đề nghị.
Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND
cùng cấp trong việc tự kiểm tra văn bản của cấp mình và tiến hành kiểm tra văn
bản QPPL của cấp xã ban hành.
Tổ chức pháp chế các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh có
trách nhiệm giúp Thủ trưởng đơn vị trong việc rà soát, tự kiểm tra văn bản QPPL
do ngành mình tham mưu soạn thảo hoặc trực tiếp ban hành.
Điều 16. Trình tự, thủ tục
và nội dung kiểm tra văn bản QPPL.
1. Trình tự, thủ tục kiểm tra văn bản QPPL.
a) Gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra: Trong thời hạn
chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký ban hành, văn bản của HĐND, UBND cấp huyện
phải gửi về Sở Tư pháp; văn bản của HĐND, UBND cấp xã phải gửi về Phòng Tư pháp
các huyện, Thành phố.
b) Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp thông báo để cơ quan đã
ban hành văn bản phải tự kiểm tra, xử lý văn bản đó.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo; cơ quan ban hành văn bản phải tự tổ chức kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
Việc xử lý Nghị quyết của HĐND phải được tiến hành
tại kỳ họp gần nhất của HĐND cùng cấp.
c) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp báo
cáo Chủ tịch UBND cùng cấp để xử lý trong trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý trong thời hạn quy định hoặc không nhất
trí với kết quả xử lý văn bản của cơ quan đó.
d) Trường hợp nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại
của cơ quan, tổ chức, cá nhân và phương tiện thông tin đại chúng về các văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng tư pháp và cơ
quan ban hành văn bản có trách nhiệm kiểm tra, xử lý văn bản theo thủ tục tại
điểm b, điểm c, khoản 1, Điều này.
e) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, UBND huyện, Thành phố
giúp Chủ tịch UBND cùng cấp kiểm tra văn bản của cơ quan tư pháp cấp mình trong
trường hợp quy định tại điểm d, Điều này.
2. Nội dung kiểm tra:
- Căn cứ pháp lý để ban hành văn bản,
- Thẩm quyền ban hành văn bản,
- Các nội dung cụ thể của văn bản (phù hợp với văn
bản cấp trên và đảm bảo tính khả thi),
- Trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản.
Điều 17. Xử lý văn bản
trái pháp luật.
Văn bản trái pháp luật được xử lý qua các hình thức
sau:
1. Cơ quan ban hành tự xử lý: Khi phát hiện văn bản
trái pháp luật cơ quan ban hành phải tự xử lý văn bản theo thủ tục, thời hạn
quy định bằng hình thức sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc đình chỉ việc thi hành.
2. Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện đình
chỉ việc thi hành và bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của cơ quan cấp dưới trực
tiếp; đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị
HĐND cùng cấp bãi bỏ.
Điều 18. Trách nhiệm của
cơ quan, cá nhân ban hành văn bản trái pháp luật.
Tùy theo tính chất và mức độ của văn bản trái pháp
luật, cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật phải chịu
trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm dân sự hoặc trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm các
cơ quan:
1. Văn phòng HĐND, UBND các cấp:
Chịu trách nhiệm trước HĐND, UBND cùng cấp trong việc
tổ chức thực hiện các quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND-UBND,
quy định của tỉnh trong quá trình soạn thảo, ban hành và kiểm tra văn bản QPPL.
Thực hiện nghiêm túc việc công bố văn bản, gửi văn bản QPPL đến cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra theo đúng quy định pháp luật. Thường xuyên tiến hành việc kiểm
tra, theo dõi tiến độ thực hiện và chất lượng ban hành văn bản; định kỳ báo cáo
HĐND, UBND.
2. Cơ quan tư pháp các cấp:
Có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp trong việc thẩm định
về mặt pháp lý dự thảo văn bản QPPL; thường xuyên thực hiện công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản QPPL và thực hiện chức năng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL
trái pháp luật theo thẩm quyền.
3. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản:
Có trách nhiệm với cơ quan tư pháp cùng cấp và các
cơ quan có liên quan trong việc tổ chức soạn thảo văn bản; thực hiện nghiêm túc
quy định về việc gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đến cơ quan tư pháp cùng cấp theo
quy định pháp luật trước khi trình UBND thông qua. Định kỳ hàng năm tiến hành
rà soát, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh dự kiến Chương trình ban hành văn bản
QPPL liên quan đến ngành, lĩnh vực của mình để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
4. Cơ quan tài chính các cấp:
Tham mưu giúp UBND cùng cấp trong việc dự trù kinh
phí đảm bảo hoạt động xây dựng, kiểm tra văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh theo
quy định của Trung ương và của tỉnh; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật.
5. Các tổ chức đoàn thể, cơ quan thông tin đại
chúng:
Thường xuyên thực hiện tốt chức năng kiểm tra, giám
sát việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh. Tích
cực tổ chức việc lấy ý kiến nhân dân hoặc tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo
văn bản QPPL khi có yêu cầu.
Điều 20. Khen thưởng, kỷ
luật:
Cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện tốt các quy định
này được biểu dương, khen thưởng. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ
mà bị xem xét, xử lý kỷ luật.
Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi
việc thực hiện quy định này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Điều 21. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.