ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1300/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 26 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN VIỆC CẬP NHẬT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI BAN HÀNH TRÊN CƠ SỞ DỮ
LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 670/TTr-STP ngày 23 tháng 6 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Cục Công nghệ thông tin (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Chuyên viên tham mưu;
- Lưu: VT, NCPC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CUNG CẤP, CẬP NHẬT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI BAN HÀNH TRÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC
GIA VỀ PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1300/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách
nhiệm phối hợp trong việc cung cấp, cập nhật, trích xuất văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Tư pháp; các cơ
quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc cung cấp, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật phải bảo đảm kịp thời, thường xuyên, đầy
đủ.
2. Bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng
cơ quan, đơn vị trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật để cập nhật trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và việc trích xuất văn bản quy phạm pháp luật
từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Cung cấp, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cho cơ quan thực hiện nhiệm
vụ cập nhật văn bản quy phạm pháp luật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Phối hợp trích xuất văn bản quy phạm pháp luật từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Thời hạn cung cấp văn bản
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh được ký chứng thực, Ủy ban
nhân dân tỉnh ký ban hành, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh gửi văn bản bằng bản giấy (bản chính) và bản điện tử
(bao gồm cả định dạng word và pdf) đến Sở Tư pháp để thực hiện việc cập nhật
văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật dưới đây phải được
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh và
cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản gửi ngay bản giấy và bản điện tử đến
Sở Tư pháp để thực hiện việc cập nhật văn bản trong ngày thông qua hoặc ký ban
hành:
a) Văn bản quy định các biện pháp thi hành trong
tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015.
b) Văn bản có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc
ngày ký ban hành.
Điều 6. Thời hạn đăng tải văn bản
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này, Sở Tư pháp phải đăng tải
văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này, Sở Tư pháp phái đăng tải
văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Thực hiện việc cập nhật văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật bảo đảm tính chính xác, kịp thời và đầy đủ.
2. Thực hiện quy trình kiểm tra kết quả cập nhật
văn bản theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
3. Bảo đảm an toàn tài khoản quản trị Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật.
4. Định kỳ hàng tháng, kiểm tra văn bản trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về pháp luật. Trong thời hạn không quá một ngày làm việc kể từ
khi phát hiện hoặc nhận được thông báo có sự khác nhau giữa các thông tin được
quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015
của Chính phủ, phải thực hiện việc hiệu đính văn bản và thông báo công khai
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
5. Định kỳ tháng 12 hàng năm, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình cập nhật, khai thác và sử dụng
văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác
văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm văn bản giấy và văn bản điện tử (định dạng
word và pdf) cho Sở Tư pháp để thực hiện cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật.
2. Các cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Đoàn
Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đối chiếu
và gửi văn bản điện tử bảo đảm tính chính xác so với văn bản giấy (phát hành
chính thức) đến Sở Tư pháp để thực hiện việc cập nhật văn bản theo quy định.
3. Trong quá trình khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật, nếu phát hiện có sai sót giữa văn bản được đăng tải so với
bản chính của văn bản, các cơ quan, cá nhân có trách nhiệm kịp thời thông báo bằng
văn bản tới Sở Tư pháp để thực hiện việc hiệu đính văn bản.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh trích xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật đối
với các văn bản pháp luật do cấp có thẩm quyền ở Trung ương và Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành theo quy định tại Điều 21 Nghị
định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ để phục vụ cho việc
tiếp cận, khai thác, sử dụng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh theo dõi, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện Quy chế phối hợp này với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan triển
khai thực hiện các nội dung quy định của Quy chế này tại cơ quan, đơn vị.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.