ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
130/2002/QĐ-UB
|
Bình
Dương, ngày 13 tháng 11 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM TIẾP CÔNG DÂN VÀ
GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Luật Khiếu nại - Tố cáo ngày 11/12/1998; Nghị định số 67/1999/NĐ-CP
ngày 07/08/1999 và Nghị định số 62/2002/NĐ-CP ngày 14/06/2002 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày
07/08/1999 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Khiếu nại - Tố cáo;
- Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-TW ngày 06/03/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, về
một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện
nay;
- Căn cứ Nghị quyết số 228/NQ-UBTVQH10 ngày 15/11/1999 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội về việc Đại biểu Quốc hội tiếp công dân, tiếp nhận đơn, chuyển đơn, đôn đốc,
theo dõi việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
- Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Tỉnh tại Tờ trình số 75/TT-TTr ngày
22/08/2002;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 :
Nay ban hành Quy định “Trách nhiệm tiếp công dân và giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Những quy định trước đây trái với
bản quy định này đều không có giá trị pháp lý thực hiện.
Điều 2:
Giao cho Chủ tịch UBND các Huyện - Thị, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành, tổ chức triển khai thực hiện quyết định này và báo cáo kết quả thực
hiện về UBND Tỉnh.
Điều 3 :
Các ông Chánh Văn phòng HĐND-UBND Tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các Huyện - Thị, chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
- Tổng Thanh tra Nhà nước
- Bộ Tài nguyên & Mội trường.
- TT-TU, TT-HĐND Tỉnh.
- Đoàn Đại biểu QH Tỉnh.
- CT, các PCT UBND Tỉnh.
- Các Sở, Ban, ngành.
- UBND các Huyện, Thị.
- Như điều 3 (thực hiện).
- LĐVP, TD (4)
- Văn phòng (để lưu).
|
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
Hồ Minh Phương
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 130/2002/QĐ.CT ngày 13/11/2002 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bình Dương)
Phần I
TIẾP CÔNG DÂN CỦA UBND
CÁC CẤP VÀ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH.
Điều 1:
Lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh, Thường
trực Hội đồng nhân dân Tỉnh và UBND Tỉnh (gọi tắt là Lãnh đạo Tỉnh), trực tiếp
tiếp công dân tại điểm tiếp dân của UBND Tỉnh. Lịch tổ chức tiếp công dân hàng
tháng được bố trí vào ngày thứ ba hàng tuần, cụ thể: Tuần thứ nhất: Tỉnh ủy; tuần
thứ hai: Đoàn Đại biểu Quốc hội; tuần thứ ba: Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh;
tuần cuối tháng: UBND Tỉnh.
1. Tham gia tiếp công dân cùng
Lãnh đạo Tỉnh, bao gồm: Thủ trưởng cơ quan Thanh tra Tỉnh, Sở Địa chính, Sở Xây
dựng và Phòng Tiếp dân. Mời đại diện ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và Hội
nông dân Tỉnh tham gia, giám sát việc tiếp công dân.
2. Lãnh đạo Tỉnh, tổ chức tiếp
công dân theo quy định và có nghĩa vụ hướng dẫn công dân gởi đơn khiếu nại đúng
cơ quan có thẩm quyền giải quyết (đơn không thuộc thẩm quyền). Đối với những vụ
việc đã được xem xét giải quyết đúng pháp luật, giải thích, động viên người khiếu
nại nghiêm túc thực hiện. Đơn thuộc thẩm quyền cấp tỉnh giải quyết, tiếp nhận
và yêu cầu cơ quan chức năng (Thanh tra Tỉnh, Sở Địa chính, Sở Xây dựng và các
cơ quan khác có liên quan đến vụ việc do UBND Tỉnh giao thụ lý) thụ lý, thẩm
tra xác minh và báo cáo trình Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét giải quyết theo quy định.
3. Tại điểm tiếp công dân phải
xây dựng Nội quy, Quy chế, quy định rõ nhiệm vụ của cán bộ tiếp công dân, quyền
và nghĩa vụ của công dân đến khiếu nại, tố cáo.
Điều 2:
Thủ trưởng các sở ngành có trách nhiệm tổ chức điểm tiếp
công dân theo quy định và trực tiếp tiếp công dân mỗi tháng ít nhất một ngày tại
điểm tiếp dân của cơ quan. Trường hợp Thủ trưởng đi vắng, Phó Thủ trưởng được
Thủ trưởng ủy quyền tiếp thay.
Điều 3:
Chủ tịch UBND cấp Huyện - Thị tổ chức điểm tiếp dân
theo quy định và trực tiếp tiếp công dân mỗi tháng ít nhất hai ngày. Trường hợp
Chủ tịch UBND vắng, Phó Chủ tịch được Chủ tịch UBND ủy quyền tiếp thay.
Khi tiếp công dân, Chủ tịch UBND
hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp Huyện - Thị có nghĩa vụ xem xét giải thích, hướng dẫn
công dân gởi đơn khiếu nại đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết (đối với đơn
không thuộc thẩm quyền) và tiếp nhận đơn thuộc thẩm quyền; đồng thời yêu cầu
các cơ quan được giao thụ lý đơn báo cáo trình Chủ tịch UBND cấp mình xem xét
giải quyết theo quy định.
Điều 4:
Trình tự, thủ tục tiếp công dân.
1. Cán bộ tiếp dân có nhiệm vụ
chuẩn bị nội dung, báo cáo lãnh đạo trong buổi tiếp dân về kết quả xử lý những
vụ việc liên quan trước đó: Những vụ việc phức tạp đã được giải quyết nhiều lần
hoặc chưa giải quyết để tham mưu cho Lãnh đạo tiếp công dân có hiệu qủa.
2. Tại buổi tiếp công dân, cán bộ
tiếp dân có trách nhiệm ghi chép rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ảnh của công dân và ý kiến kết luận từng vụ việc của Lãnh đạo tiếp
công dân. Nhận những đơn thuộc thẩm quyền cấp mình và viết biên nhận giao cho
đương sự.
3. Sau khi tiếp công dân, cán bộ
tiếp dân soạn thảo thông báo trình Chánh Văn phòng HĐND-UBND cấp mình ký thông
báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo tiếp công dân đến UBND cấp dưới trực tiếp và
các cơ quan có liên quan biết để thực hiện.
4. Cơ quan Thanh tra và Phòng tiếp
dân cùng cấp tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Đảng, Thường trực HĐND và UBND cấp mình
và cơ quan cấp trên trực tiếp về kết quả tiếp công dân theo chế độ định kỳ vào
ngày 15 hàng tháng.
Điều 5:
Tất cả các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh
của công dân nhận được qua các nguồn chuyển đến, đều tập trung đầu mối tại
Phòng Tiếp dân. Hàng tuần Phòng Tiếp dân cùng cơ quan Thanh tra cùng cấp, tiến
hành phân loại và xử lý đơn trong thời hạn luật định, tối thiểu 3 buổi/tuần (Điều
34 Luật KN-TC).
Đối với những đơn khiếu nại
không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp mình thì chuyển trả đơn và hướng
dẫn đương sự đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hoặc có công văn giao
cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
Riêng những đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp mình, Phòng Tiếp dân cùng cơ quan Thanh tra tham
mưu trình UBND cấp mình giao cho cơ quan chuyên môn thụ lý, thẩm tra xác minh
và báo cáo trong thời hạn luật định.
Phần II
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP.
Điều 6:
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND Tỉnh và
Chủ tịch UBND cấp huyện - thị trong lĩnh vưcù nhà, đất.
1. Chủ tịch UBND Tỉnh họp giải
quyết đơn khiếu nại trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả
thẩm tra, xác minh của cơ quan thụ lý đơn.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện - thị
họp giải quyết đơn khiếu nại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo kết quả thẩm tra, xác minh của cơ quan thụ lý đơn.
Điều 7:
Cơ quan được giao thụ lý, thẩm tra xác minh đơn.
1. Các Sở, ngành được Chủ tịch
UBND Tỉnh giao thụ lý, thẩm tra xác minh đối với vụ việc khiếu nại. Thời hạn thẩm
tra, xác minh đơn khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày quyết định thụ
lý đơn; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại
có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày quyết định thụ lý đơn. ở
vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại
lần đầu không quá 45 ngày; đối với vụ việc phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng
không quá 60 ngày, kể từ ngày quyết định thụ lý đơn.
Thời hạn thẩm tra, xác minh đơn
khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 45 ngày, kể từ ngày quyết định thụ lý
đơn; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại có
thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày quyết định thụ lý đơn. ở
vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại
mỗi lần tiếp theo không quá 60 ngày; đối với vụ việc phức tạp có thể kéo dài
hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày quyết định thụ lý.
2. Các cơ quan được Chủ tịch
UBND Huyện - Thị giao thụ lý, thẩm tra xác minh đơn khiếu nại. Thời hạn thẩm
tra, xác minh đơn khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày quyết định thụ
lý đơn; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại
có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày quyết định thụ lý đơn. ở
vùng sâu vùng xa đi lại khó khăn, thẩm tra, xác minh đơn khiếu nại lần đầu
không quá 45 ngày; đối với vụ việc phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá
60 ngày, kể từ ngày quyết định thụ lý đơn.
Điều 8:
Trình tự, thủ tục và trách nhiệm giải quyết khiếu nại
trong lĩnh vưcù nhà, đất.
1. Khi được Chủ tịch UBND cấp
mình giao thụ lý đơn theo thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan được giao thụ lý đơn
phải ra quyết định thụ lý, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn vào sổ. Cán
bộ thụ lý có trách nhiệm thu thập chứng cứ và thẩm tra, xác minh làm rõ nguồn gốc
đất, nhà có liên quan đến việc khiếu nại, tranh chấp; quá trình quản lý sử dụng;
quá trình hoà giải và giải quyết ở cơ sở; đồng thời lập báo cáo kết luận thẩm
tra, xác minh trình trực tiếp với Thủ trưởng cấp mình, để Thủ trưởng xem xét
báo cáo Chủ tịch UBND.
2. Trong thời hạn được giao, cơ
quan thụ lý phải gửi báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh đơn (kèm theo hồ sơ tài
liệu có liên quan, bản đo vẽ khuôn viên nhà, đất tranh chấp và bản thảo quyết định)
trình Chủ tịch UBND cấp mình giải quyết. Đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung
báo cáo và thời gian thực hiện thẩm tra, xác minh đơn.
3. Cơ quan Thanh tra và Phòng Tiếp
dân cùng cấp có trách nhiệm nghiên cứu, phân loại đối với những vụ việc do các
ngành báo cáo:
a. Những vụ việc đã thẩm tra,
xác minh rõ ràng, có đủ chứng cứ pháp lý để giải quyết thì Phòng Tiếp dân trình
bản thảo quyết định do các Sở, ngành đã gửi để Chủ tịch UBND cấp mình ra quyết
định giải quyết;
b. Đối với những vụ việc cần làm
rõ thêm về nội dung khiếu nại và chứng cứ pháp lý để giải quyết, cơ quan Thanh
tra có trách nhiệm thẩm định và có văn bản tham mưu trình Chủ tịch UBND cấp
mình xử lý, giải quyết. Những vụ việc do chưa đủ chứng cứ pháp lý, cơ quan thụ lý
có trách nhiệm thẩm tra xác minh, bổ sung chứng cứ trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày cơ quan Thanh tra có văn bản yêu cầu. Đối với vụ việc phải trưng cầu giám
định, cơ quan Thanh tra có văn bản yêu cầu giám định theo quy định và trình Chủ
tịch UBND cấp mình giải quyết khi có kết quả giám định.
c. Đối với vụ việc đã họùp thẩm
định nhưng còn có ý kiến khác nhau, cơ quan Thanh tra và Phòng Tiếp dân cùng cấp
đăng ký lịch, để Chủ tịch UBND cấp mình chủ trì Hội nghị tư vấn, xem xét giải
quyết. Cơ quan trực tiếp thụ lý, báo cáo phải sao gửi hồ sơ tài liệu có liên
quan đến các thành viên tham dự họp trước 3 ngày, kể từ ngày nhận được lịch làm
việc của UBND cấp mình. Cán bộ Thanh tra cùng cán bộ tiếp dân chịu trách nhiệm
ghi biên bản họp giải quyết khiếu nại và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận của
Chủ tịch UBND cấp mình để trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND ký phát hành.
4. Các vụ việc được xem xét giải
quyết nêu tại điểm a, b, c trong khoản 3 Điều 8 này, cơ quan trực tiếp thụ lý
đơn có trách nhiệm soạn thảo quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung quyết định
đó; Lãnh đạo Văn Phòng HĐND - UBND cùng cấp trực tiếp theo dõi về tiếp dân có
trách nhiệm kiểm tra lại tính pháp lý và thể thức văn bản, trình Chủ tịch UBND
cấp mình ký quyết định giải quyết, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ và bản quyết định.
5. Những vụ việc cần thiết phải
tổ chức đối thoại giữa các bên đương sự để làm rõ những nội dung yêu cầu của
người khiếu nại, người bị khiếu nại và hướng giải quyết của Chủ tịch UBND cấp
mình. Giao cơ quan Thanh tra chủ trì phối hợp cùng cơ quan thụ lý, tổ chức thực
hiện và báo cáo. Các cuộc đối thoại phải mời đại diện của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và Hội nông dân cùng cấp dự. Trong trường hợp đặc biệt, Lãnh đạo UBND
sẽ chủ trì các cuộc đối thoại.
6. Đối với vụ việc đã được giải
quyết bằng quyết định hành chính, nhưng một trong hai bên đương sự vẫn còn khiếu
nại tiếp. Cơ quan Thanh tra cùng cấp có trách nhiệm phúc tra, trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày được Chủ tịch UBND cấp mình giao thụ lý. Sau thời hạn phúc
tra, trong vòng 7 ngày, cơ quan Thanh tra phải có văn bản báo cáo cho Chủ tịch
UBND cùng cấp nội dung phúc tra và các ý kiến đề xuất để Chủ tịch UBND ra quyết
định giải quyết.
Điều 9:
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
1. Chủ tịch UBND cấp trên quyết
định thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra trách nhiệm tiếp dân và giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo đối với Chủ tịch UBND cấp dưới và các Ban ngành cùng cấp.
Mỗi năm 2 lần vào 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm.
2. Đoàn thanh tra, kiểm tra
trách nhiệm giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, có trách nhiệm kiểm tra, hướng
dẫn giúp đỡ đơn vị được thanh tra, kiểm tra thực hiện tốt công tác tiếp dân và
giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo theo quy định.
3. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm, có trách nhiệm đánh giá nhận xét kết quả việc tổ chức thực hiện
tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với đơn vị được thanh tra, kiểm
tra; yêu cầu đơn vị được thanh tra, kiểm tra khắc phục những tồn tại thiếu sót
trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; đề nghị Chủ tịch UBND
cấp mình xử lý kỷ luật đối với những cán bộ có các hành vi trì hoãn, hoặc trốn
tránh trách nhiệm trong công tác tiếp dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo.
Phần III
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO
Điều 10:
Chủ tịch UBND Tỉnh có thẩm quyền giải quyết những đơn tố
cáo đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND cấp Huyện - Thị, Giám đốc và Phó Giám
đốc các sở, Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng của các Ban, ngành trực thuộc có hành
vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ được giao.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
Ban ngành trực thuộc UBND Tỉnh có thẩm quyền giải quyết những đơn tố cáo đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc sở ngành có hành vi vi phạm quy định về
nhiệm vụ, công vụ được giao, kể cả các cán bộ công chức thuộc quyền quản lý của
cấp mình.
Điều 11:
Chủ tịch UBND cấp huyện - Thị có thẩm quyền giải quyết
những đơn tố cáo đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn;
Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng trực thuộc có hành vi vi phạm về nhiệm vụ,
công vụ được giao, kể cả các cán bộ công chức thuộc quyền quản lý cấp mình.
Điều 12:
Trách nhiệm của cơ quan Thanh tra.
1. Chánh Thanh tra Tỉnh có thẩm
quyền:
a- Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị trình Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết đối với những vụ việc thuộc
thẩm quyền được giao.
b- Xem xét kết luận nội dung tố
cáo mà người đứng đầu của UBND Huyện - Thị và sở, ngành đã ban hành quyết định
giải quyết, nhưng có vi phạm pháp luật hoặc một trong hai bên đương sự có đơn
khiếu nại, tố cáo cho rằng, người đứng đầu của UBND Huyện - Thị và Sở, ngành đó
giải quyết tố cáo chưa đúng pháp luật thì Chánh Thanh tra Tỉnh có quyền yêu cầu
người đã ra quyết định giải quyết, xem xét giải quyết lại (Điều 62 Luật KN -
TC).
2. Chánh Thanh tra Huyện - Thị
có thẩm quyền:
a- Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị trình Chủ tịch UBND Huyện - Thị giải quyết đối với những vụ việc
thuộc thẩm quyền được giao.
b- Xem xét kết luận nội dung tố
cáo mà người đứng đầu của UBND xã, phường, thị trấn và các Phòng, ban trực thuộc
UBND Huyện - Thị đã ban hành quyết định giải quyết tố cáo, nhưng có vi phạm
pháp luật hoặc một trong hai bên đương sự có đơn khiếu nại, tố cáo cho rằng,
người đứng đầu của UBND xã, phường, thị trấn và các Phòng, ban đó giải quyết tố
cáo chưa đúng pháp luật thì Chánh Thanh tra Huyện - Thị có quyền yêu cầu người
đã ra quyết định giải quyết, xem xét giải quyết lại (Điều 62 Luật KN-TC).
Điều 13:
Trình tự thủ tục thẩm tra, xác minh đơn và giải quyết tố
cáo:
1. Thủ trưởng các cơ quan trực
tiếp thụ lý, thẩm tra xác minh đơn tố cáo và giải quyết đơn tố cáo theo thẩm
quyền, phải ban hành quyết định thụ lý đơn như Điều 8 của quy định này. Trong
quá trình giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ xác minh phải tạo điều kiện
để người tố cáo giải trình đưa ra bằng chứng để chứng minh tính đúng sai của nội
dung tố cáo.
2. Việc thu thập tài liệu chứng
cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải được ghi chép thành văn bản
và lưu vào hồ sơ giải quyết.
3. Sau khi kết thúc việc xác
minh, kết luận nội dung tố cáo, cán bộ thụ lý phải cung cấp những chứng cứ để
chứng minh cho việc kết luận của mình.
4. Căn cứ vào kết quả xác minh,
kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:
a- Người bị tố cáo là cán bộ
công chức Nhà nước, được xác định không vi phạm pháp luật, không vi phạm các
quy định về nhiệm vụ, công vụ được giao thì người giải quyết tố cáo phải có văn
bản kết luận rõ ràng và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản
lý người bị tố cáo biết, đồng thời yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý
đối với người cố ý tố cáo sai sự thật. Trường hợp người bị tố cáo có vi phạm
các quy định về nhiệm vụ, công vụ được giao thì cơ quan quản lý trực tiếp đối với
người bị tố cáo phải xử lý kỷ luật hành chính theo pháp lệnh cán bộ, công chức
quy định.
b- Đối với người bị tố cáo là
công dân, được xác định không vi phạm pháp luật thì người giải quyết tố cáo phải
có văn bản kết luận rõ ràng và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo biết,
đồng thời yêu cầu chính quyền địa phương có biện pháp xử lý hành chánh đối với
người cố ý tố cáo sai sự thật. Trường hợp người bị tố cáo có vi phạm pháp luật,
thì người giải quyết tố cáo có văn bản yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
xử lý theo quy định của pháp luật.
c- Gửi văn bản kết luận vụ việc
tố cáo, quyết định giải quyết tố cáo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan Nhà nước cấp
trên trực tiếp và thông báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết tố cáo nếu
họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước.
Điều 14:
Thời hạn thẩm tra, xác minh đơn và giải quyết tố cáo:
1. Thời hạn thẩm tra, xác minh
đơn tố cáo. Cơ quan Thanh tra được Chủ tịch UBND, Thủ trưởng cấp mình giao nhiệm
vụ thẩm tra, xác minh: Đối với vụ việc tố cáo giản đơn, trong thời hạn 60 ngày,
kể từ ngày có quyết định thụ lý đơn phải có kết luận và báo cáo trình Chủ tịch
UBND, Thủ trưởng cấp mình giải quyết; đối với những vụ việc phức tạp, thời hạn
có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 80 ngày, kể từ ngày có quyết định thụ lý
đơn.
2. Thời hạn giải quyết tố cáo của
Chủ tịch UBND và Thủ trưởng cơ quan các cấp. Đối với vụ việc giản đơn là 15
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết luận và hồ sơ tài liệu có liên quan đến
việc tố cáo; đối với vụ việc phức tạp là 20 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo
kết luận và hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc tố cáo.
Điều 15:
Người tố cáo có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ các tài liệu và
chứng cứ để chứng minh vụ việc do mình tố cáo. Trường hợp người tố cáo không cung
cấp được tài liệu và chứng cứ liên quan đến vụ việc do mình tố cáo thì cơ quan
thụ lý có trách nhiệm lập biên bản xếp hồ sơ.
Đối với đơn tố cáo nặc danh, mạo
danh, nội dung tố cáo không rõ ràng thì không thụ lý giải quyết.
Phần IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều
16: Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích
trong công tác tiếp dân, thẩm tra xác minh đơn và tham mưu giải quyết đơn khiếu
nại, tố cáo thì được đề nghị khen thưởng đột xuất và theo quy định hàng năm.
Người tố cáo có công trong việc
ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Điều 17:
Cán bộ công chức nhà nước làm nhiệm vụ tiếp dân, thẩm
tra xác minh đơn và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo có một trong các hành vi sau
đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại về vật chất cho người khác thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
a- Thiếu trách nhiệm trong việc
tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b- Gây phiền hà, sách nhiễu, cản
trở việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân;
c- Cố tình trì hoãn việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo;
d- Làm sai lệch hồ sơ trong quá
trình giải quyết khiếu nại, tố cáo;
đ- Ra quyết định giải quyết khiếu
nại, tố cáo trái pháp luật;
e- Không kịp thời áp dụng biện
pháp cần thiết để ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật;
g- Đe dọa, trù dập, trả thù người
khiếu nại, tố cáo; bao che cho người bị khiếu nại, tố cáo;
h- Không thực hiện các yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức và Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân
(theo quy định tại các Điều 15, 85, 86, 88, 89, 91 và 93 Luật khiếu nại, tố
cáo).
Điều 18:
1. Người
khiếu nại, tố cáo có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt hành chánh hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp
gây thiệt hại về vật chất cho người khác thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
a- Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ,
mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật;
b- Gây rối trật tự nơi tiếp công
dân, nhục mạ cán bộ, tuyên truyền xuyên tạc gây ảnh hưởng xấu đến trật tự công
cộng và an ninh chính trị địa phương;
c- Tố cáo sai sự thật;
d- Lợi dụng quyền khiếu nại, tố
cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối trật tự, gây thiệt hại tài sản cho cơ quan,
tổ chức và cá nhân;
đ- Đe dọa, trả thù, xúc phạm đến
người có trách nhiệm tiếp công dân và người giải quyết khiếu nại, tố cáo;
e- Vi phạm các quy định khác của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Người khiếu nại, tố cáo đến
điểm tiếp dân mà có những hành vi sau đây thì cán bộ tiếp dân có quyền từ chối
không tiếp.
a- Uống rượu say hoặc sử dụng chất
kích thích khác;
b- Cố tình không thực hiện theo
Nội quy, Quy chế của Phòng tiếp dân.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19:
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp Huyện
- Thị chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này và báo cáo kết
quả thực hiện việc tổ chức tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo về UBND Tỉnh,
đồng thời gửi cho Thanh tra Tỉnh và Phòng Tiếp dân Tỉnh để theo dõi (tháng,
quý, 6 tháng, năm).
Điều 20:
Giao cho Chánh Thanh tra Tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện quy định này, đồng thời phối hợp cùng Sở Tư pháp tổ chức tập huấn
nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác tiếp dân, thẩm tra xác minh đơn
khiếu nại, tố cáo.
Chánh Thanh tra Tỉnh tham mưu
giúp Chủ tịch UBND Tỉnh, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy và Thủ tướng Chính phủ về
kết qủa thực hiện tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc ở phần nào, Chánh Thanh tra Tỉnh tổng
hợp ý kiến kiến nghị ở cơ sở, báo cáo đề xuất để Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét quyết
định.
Quy định này có hiệu lực thi
hành hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi
bỏ ./.