BỘ TƯ PHÁP
TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/QĐ-TCTHADS
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ NGHIỆP VỤ 3
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự
ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi
hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành
án dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 72/2014/NQ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc bãi bỏ một số điều của Nghị định
số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của luật thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi
hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành
án dân sự;
Căn cứ Quyết định số
61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực
thuộc Bộ Tư pháp;
Xét
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ 3 Tổng cục
Thi hành án dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức
năng
Vụ Quản lý Thi
hành án hành chính (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 3) là đơn vị thuộc Tổng cục Thi
hành án dân sự, có chức năng tham mưu, giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự (sau đây gọi chung là Tổng Cục trưởng) quản lý nhà nước về công tác
thi hành án hành chính; quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nghiệp vụ
việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính theo Luật Tố tụng
hành chính; thi hành phần tài sản trong bản án, quyết định của Tòa án về vụ án
hành chính theo quy định của Luật Thi hành án dân sự (sau
đây gọi tắt là đôn đốc, thi hành bản án,
quyết định của Tòa án về vụ án hành chính).
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Vụ Nghiệp vụ 3
(sau đây gọi là Vụ) có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng,
trình Tổng Cục trưởng kế hoạch công tác dài hạn, năm (05) năm và hàng năm của Vụ; tham gia xây
dựng chiến lược, chương trình quốc gia, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
năm (05) năm, hàng năm của hệ thống thi hành án dân sự; tham gia xây dựng dự thảo
báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự, thi hành án
hành chính liên quan đến lĩnh vực mà Vụ phụ trách.
2. Chủ trì hoặc
tham gia xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, văn bản về
đôn đốc, thi hành bản án, quyết định của
Tòa án về vụ án hành chính để trình Tổng
Cục trưởng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc đề nghị ban hành theo thẩm quyền;
tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản, đề án khác do Tổng
Cục trưởng giao.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, chương trình, đề án, dự án, chủ trương, chính sách, biện pháp
và quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Vụ đã được
phê duyệt.
4. Giúp Tổng Cục
trưởng quản lý nhà nước và thực hiện quản lý
chuyên ngành về công tác thi hành án hành chính trong phạm vi cả nước theo quy
định của pháp luật.
Tham mưu, giúp
Tổng Cục trưởng chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và bảo đảm áp dụng thống nhất các
quy định của pháp luật trong hoạt động đôn đốc, thi hành bản án, quyết định của
Tòa án về vụ án hành chính theo quy định của pháp luật, Bộ Tư pháp và Tổng cục
Thi hành án dân sự.
5. Tham mưu để
Tổng Cục trưởng chỉ đạo Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh tổ chức thi
hành, giải quyết đối với những vụ việc về đôn đốc, thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án
hành chính phức tạp, kéo dài, có liên
quan đến nhiều ngành, nhiều cấp.
6. Kiến nghị xử
lý đối với Thủ trưởng, Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự chậm
thi hành hoặc không thi hành những việc đôn
đốc, thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được phát hiện trong quá trình kiểm tra, hướng dẫn,
chỉ đạo nghiệp vụ của Vụ.
7. Tham mưu,
giúp Tổng Cục trưởng theo dõi, quản lý, chỉ đạo việc thực hiện thí điểm chế định
Thừa phát lại thuộc trách nhiệm của Tổng cục.
8. Tham mưu, giúp
Tổng Cục trưởng trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ
quan điều tra; giám sát của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Quốc hội và các cơ quan
có thẩm quyền liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ.
9. Tham mưu trình Tổng Cục trưởng về ban hành quy
trình, thủ tục, tiêu chuẩn, định mức, biểu mẫu, giấy tờ và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ,
văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
Vụ.
10. Tổ chức kiểm
tra hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra việc thực
hiện trình tự, thủ tục và áp dụng pháp luật trong hoạt động đôn đốc, thi hành bản
án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính của cơ quan thi hành án dân sự địa
phương theo phân công, phân cấp của Tổng cục trưởng.
11. Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục giúp Tổng Cục trưởng:
a) Thực hiện
công tác kiểm soát thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm của Tổng cục; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp của Tổng cục và
hệ thống thi hành án dân sự theo mục tiêu và nội dung chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện
các quy định về bồi thường nhà nước, bảo đảm tài chính trong thi hành án dân sự,
thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp;
c) Theo dõi,
hướng dẫn xử lý hành vi không chấp hành án, xử lý vi phạm hành chính trong thi
hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện
công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thi hành án dân sự và
thi hành án hành chính;
đ) Thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự, thi
hành án hành chính và các quy định khác theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục
Thi hành án dân sự; Quy chế quản lý tài sản; Quy chế chi tiêu nội bộ của Tổng cục
Thi hành án dân sự, các quy định của Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.
13. Giúp Tổng
Cục trưởng tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng nghiệp vụ trong công tác quản
lý thi hành án hành chính cho cơ quan thi hành án dân sự địa phương; tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng về kỹ năng nghiệp vụ thi hành án hành chính cho Chấp hành viên,
Thẩm tra viên và công chức chuyên trách khác làm công tác thi hành án hành
chính nói riêng và công tác thi hành án dân sự nói chung.
14. Tham gia
nghiên cứu khoa học, biên soạn, thẩm định các chương trình, tài liệu bồi dưỡng
nghiệp vụ về lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Vụ và theo phân công của Tổng Cục trưởng.
15. Tổ chức sơ
kết, tổng kết và thực hiện chế độ báo cáo, định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực,
nhiệm vụ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ theo Quy chế của Tổng
cục, Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý, sử dụng đội ngũ công chức thuộc Vụ, tài sản
công được giao và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Vụ theo quy định
của pháp luật, của Bộ Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự.
17. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổng Cục trưởng hoặc theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo Vụ:
Lãnh đạo Vụ gồm
có Vụ trưởng và không quá 03 (ba) Phó Vụ trưởng.
Vụ trưởng chịu
trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn được giao của Vụ.
Các Phó Vụ trưởng
giúp Vụ trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Vụ; trực tiếp quản lý một số
lĩnh vực, nhiệm vụ công tác theo sự phân công của Vụ trưởng; chịu trách nhiệm
trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được
phân công.
2. Biên chế của
Vụ Nghiệp vụ 3 thuộc biên chế hành chính của Tổng cục Thi hành án dân sự, do Tổng
Cục trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
và Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ 3.
Điều 4.
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và
mối quan hệ công tác giữa Vụ với Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục,
Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan khác được thực hiện theo Quy chế làm việc của Tổng cục, Quy
chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:
1. Vụ chịu sự
chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Tổng Cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được
phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách
nhiệm trước Tổng Cục trưởng, trước pháp luật về việc thực hiện Quy chế làm việc
và kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Vụ là đầu mối
giúp Lãnh đạo Tổng cục thực hiện quan hệ với các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi
hành án dân sự cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan về những lĩnh vực thuộc
phạm vi chức năng của Vụ.
3. Trong quá
trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định
này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các đơn vị khác thuộc Tổng cục thì Vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
đơn vị đó để giải quyết.
Khi có yêu cầu
của các đơn vị khác thuộc Tổng cục trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng của Vụ thì Vụ có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp
phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Vụ với các
đơn vị khác thuộc Tổng cục thì Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo Tổng Cục trưởng
hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách.
4. Về quan hệ
công tác giữa Vụ và các đơn vị thuộc Tổng cục, các đơn vị thuộc Bộ có liên
quan:
a) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về
thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính theo quy định của
pháp luật; thực hiện thanh tra về quản lý thi hành án dân sự, quản lý thi hành
án hành chính về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ;
b) Phối hợp với
Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về lĩnh vực được giao; thực hiện ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ về
thi hành án hành chính, đôn đốc thi hành án hành chính;
c) Giúp Tổng Cục
trưởng phối hợp với Cục Công tác phía Nam của Bộ Tư pháp trong việc thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án hành chính.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ 3, Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Tổng cục, Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 6;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng Bộ Tư pháp (để b/c);
- Vụ TCCB Bộ Tư pháp (đê p/h);
- Các đ/c Phó Tổng Cục trưởng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Sỹ Thành
|