ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2025/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
24 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Khoản 1 Điều 12, khoản
1 Điều 28, các Điều 146, 147, 148, 149 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015, được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Điều 4 Nghị quyết số
190/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên
quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân
tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng
Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Dân tộc tại Tờ trình số 11/TTr-BDT ngày 19/02/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh
Tuyên Quang.
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
Sở Dân tộc và Tôn giáo; Văn phòng, Thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ (sau
đây gọi chung là phòng và tương đương) thuộc Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Tuyên
Quang và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị
trí và chức năng
1. Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh
Tuyên Quang (sau đây viết tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Dân tộc và Tôn giáo và các cơ quan có
thẩm quyền.
Điều 3. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến
ngành, lĩnh vực dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của Sở và
các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh trong phạm vi
quản lý của Sở;
c) Dự thảo Quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
d) Dự thảo Quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực
dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
Ban hành các quyết định và văn
bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. Phối hợp vận động đồng bào
dân tộc thiểu số, chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo trên địa bàn tỉnh thực
hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, đề án, dự án do Bộ Dân tộc và Tôn giáo chủ trì, quản lý, chỉ
đạo; các chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng
hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính
sách dân tộc ở tỉnh; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết
công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc
thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón,
thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ,
chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu
các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc,
thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo
tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự; gương mẫu thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước góp phần phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều khó
khăn, có khó khăn đặc thù; kiểm tra, rà soát và có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) về
việc công nhận, đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số và hướng dẫn, tổ chức thực hiện chính sách đối
với người có uy tín.
7. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không
phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã
được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của tỉnh.
8. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ
sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn.
9. Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn
giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát
sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
10. Tham gia, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và
các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về
công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
11. Phối hợp với Sở Nội vụ và
các đơn vị có liên quan thực hiện quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử
dụng hợp lý đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và công
chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn,
bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức
thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các
trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
12. Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức biểu
dương, tuyên dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về
ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật hoặc theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
16. Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của pháp luật.
17. Kiểm tra, thanh tra các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.
18. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và tương đương thuộc Sở phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở.
19. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế độ
tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, người lao động của Sở theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
22. Thực nhiệm các nhiệm vụ,
quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao,
phân cấp, ủy quyền hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo sở, gồm: Giám đốc
và các Phó Giám đốc.
2. Các phòng và tương đương, gồm:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Chính sách Dân tộc.
- Phòng Tôn giáo.
Điều 5.
Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Dân tộc và Tôn
giáo:
a) Tổ chức thực hiện Quyết định
này, rà soát, ban hành các quy chế, quy định có liên quan bảo đảm cho công tác
điều hành, hoạt động của Sở hiệu quả, đúng theo quy định.
b) Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung có liên quan để tổ chức
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Giám đốc Sở Nội vụ: Theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 09/2022/QĐ-UBND ngày 15/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh
Tuyên Quang.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Dân tộc và Tôn giáo; Giám đốc Sở Nội vụ; Người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Dân tộc và Tôn giáo;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Dân tộc và Tôn giáo;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- UBND các huyện, thành phố;
- Như Điều 6 (thi hành);
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh Tuyên Quang;
- TP, PTP, CV VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Thg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|