ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2022/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
05 tháng 04 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN DÂN TỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân
tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng ban
Ban Dân tộc tại Tờ trình số 203/TTr-BDT ngày 24 tháng 3 năm 2022 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 220/TTr-SNV ngày 31 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng của Ban Dân tộc
1. Ban Dân tộc là cơ quan
chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Dân tộc
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân
tộc trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản
lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc và Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa
phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh: Ban hành Quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Ban Dân tộc.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục
pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo;
các chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp,
sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách
dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết
công tác giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số
và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón,
thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ
chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu
các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong công tác dân tộc,
thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, giảm nghèo; bảo tồn,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, thôn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp
nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra
khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự,
thủ tục theo các quy định hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người
có uy tín.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc và công chức được bố trí làm công
tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và công
chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quản lý
nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về
công tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công tác kiểm
tra, thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các lĩnh vực
công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý theo thẩm quyền
hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được
giao theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các
sở, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các sở, ngành và các cơ
quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác
dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ và
các đơn vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng
hợp lý đội ngũ công chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức là người dân
tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ
thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên
tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng
vào làm việc tại cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
14. Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức biểu
dương, tuyên dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
15. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân tộc; mối
quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc Ban Dân tộc
theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức của Ban Dân tộc. Quản
lý và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thống
kê, công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức của Ban Dân tộc
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc
a) Ban Dân tộc có Trưởng ban và
không quá 02 (hai) Phó Trưởng ban.
b) Trưởng ban là người đứng đầu
Ban Dân tộc, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc
và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế
làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban phân công và
chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm
thay Trưởng ban điều hành các hoạt động của Ban. Phó Trưởng ban không kiêm nhiệm
người đứng đầu các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân tộc, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Các phòng chuyên môn thuộc
Ban Dân tộc
a) Văn phòng Ban.
b) Thanh tra Ban.
c) Phòng Chính sách.
3. Biên chế công chức
a) Biên chế công chức của Ban
Dân tộc được giao theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức của Ban Dân
tộc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hằng năm, Trưởng ban Ban Dân
tộc có trách nhiệm xây dựng điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có) và kế hoạch
biên chế công chức trong cơ quan theo quy định của pháp luật, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản
lý công chức của Ban Dân tộc phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm,
cơ cấu, tiêu chuẩn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản
lý cán bộ, công chức.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
Giao Trưởng ban Ban Dân tộc thực
hiện những nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định này; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh, ban hành Quy chế làm việc của Ban Dân tộc và chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện.
2. Thực hiện việc bố trí, sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy để tổ chức thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc.
3. Xây dựng vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức của Ban Dân tộc theo Quyết định giao
biên chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Xây dựng và ban hành cụ thể
nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng chuyên môn thuộc Ban Dân tộc.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2022.
2. Quyết định số 2529/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Bình Định hết
hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, K12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|