ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2022/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 08
tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-UBDT ngày 01/11/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc
tại Tờ trình số 1061/TTr-BDT ngày 29/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan
chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân
tộc trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ
quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc tỉnh và Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện);
Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và theo phân
cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa
phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ban Dân tộc;
b) Ban hành Quyết định và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực quản lý nhà nước của Ban Dân tộc.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân
tộc đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo;
các chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng
hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính
sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải
quyết công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào
dân tộc thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón,
thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ
chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu
các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc; trong công tác dân tộc, thực
hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành có liên quan tham giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, thôn vùng
đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều
khó khăn, có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi
danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ
tục theo các quy định hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người
có uy tín.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố trí
làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc
và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về
công tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công tác kiểm
tra, thanh tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các lĩnh vực
công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý theo thẩm quyền
hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác
được giao theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp nhận kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và
các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về
công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ và
các đơn vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử
dụng hợp lý đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân
tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ
thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên
tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao
đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
14. Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức biểu dương,
tuyên dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Ban Dân tộc (trừ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của đơn vị được quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này); mối quan hệ công
tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc Ban Dân tộc theo quy định
của pháp luật.
16. Quản lý tổ chức bộ máy; vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong cơ
quan, đơn vị thuộc Ban Dân tộc; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý,
đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức,
người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc theo quy định và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thống
kê, công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân
cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 21/3/2022.
Bãi bỏ Quyết định số
1808/QĐ-UBND ngày 14/7/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|