ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2018/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 09 tháng 05
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số
điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 233/2016/TT-BTC
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Luật Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 60/TTr-STC ngày 09 tháng 4 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
21 tháng 5 năm 2018 và thay thế Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý nhà nước về
giá trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông
Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Y tế; Thủ trưởng các sở, ngành,
đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Vụ pháp chế-Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-BTP;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định công tác quản
lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, gồm các lĩnh vực: Bình ổn giá, định
giá của Nhà nước, hiệp thương giá, kiểm tra các yếu tố hình thành giá, kê khai
giá, niêm yết giá.
2. Những nội dung về quản lý giá
không quy định tại Quy định này thực hiện theo quy định của Luật Giá, Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn một số điều của Luật Giá (gọi tắt là Nghị định số 177/2013/NĐ-CP),
Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Giá (gọi tắt là Nghị định số
149/2016/NĐ-CP) và Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Giá (gọi
tắt là Thông tư số 56/2014/TT-BTC), Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng
11 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Giá (gọi tắt là Thông
tư số 233/2016/TT-BTC) và quy định riêng của pháp luật chuyên ngành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. BÌNH ỔN GIÁ
Điều 3. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP.
2. Danh mục mặt hàng cụ thể như phân
đạm urê, phân NPK; thuốc bảo vệ thực vật: thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ; vac-xin phòng bệnh cho
gia súc gia cầm; muối ăn; đường ăn; thóc, gạo tẻ thường; sữa
dành cho trẻ em dưới 6 tuổi; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người được thực hiện
theo hướng dẫn chi tiết của Bộ Công Thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Y tế tại Thông tư số 08/2017/TT-BCT ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ
Công Thương quy định về đăng ký giá, kê khai giá sữa và thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 6 tuổi; Thông tư liên tịch số
10/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 03 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết các mặt hàng thuộc lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện bình ổn giá và kê khai giá; Thông
tư liên tịch số 50/2011/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Y tế
- Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc
dùng cho người.
Điều 4. Các biện
pháp bình ổn giá
1. Trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ trên địa bàn tỉnh
a) Sở Tài chính, Sở Công Thương, các
Sở quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
theo dõi sát diễn biến giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn
giá, báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý;
b) Khi giá cả thị trường các mặt hàng
thuộc danh mục bình ổn giá tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý, Sở Tài
chính chủ trì phối hợp Sở Công Thương, các Sở quản lý chuyên ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố thực hiện:
Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định về công bố theo thẩm quyền các biện pháp bình ổn giá
theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn thuộc
địa phương quản lý;
Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục bình ổn giá có biến động bất thường và Chính phủ
đã có quyết định biện pháp bình ổn giá, Sở Tài chính có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan liên quan thực hiện:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh theo quyết
định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các biện pháp bình ổn giá đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn
thuộc địa phương quản lý;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Chính phủ, Bộ Tài chính về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn
giá do Chính phủ quyết định.
Điều 5. Thực hiện
đăng ký giá để bình ổn giá
Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện
pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với các mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng
hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực
hiện đăng ký giá bắt đầu từ ngày cơ
quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp đăng ký giá có hiệu lực và trước
khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ bằng việc lập
Biểu mẫu đăng ký giá gửi về Sở Tài
chính và các Sở quản lý ngành. Cách thức thực hiện đăng ký giá theo quy định tại
Điều 5 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
Điều 6. Trách nhiệm
thực hiện đăng ký giá
1. Các Sở: Tài chính, Công Thương, Y
tế chịu trách nhiệm tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá theo quy định tại
điểm b Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản
4 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP đối với tổ chức, cá nhân do cấp tỉnh cấp
phép kinh doanh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký
giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP đối với tổ chức,
cá nhân do cấp huyện cấp phép kinh doanh và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
vào ngày 24 hàng tháng để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo cấp trên.
3. Các sở quản lý ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chủ trì rà soát, đề xuất danh sách tổ chức, cá nhân phải
thực hiện đăng ký giá, điều chỉnh danh sách tổ chức, cá
nhân phải thực hiện đăng ký giá thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở Tài chính.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan tổng hợp danh sách tổ chức, cá nhân phải thực
hiện đăng ký giá, điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân phải thực hiện đăng ký
giá theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP do các sở quản
lý ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi đến và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành.
Mục 2. ĐỊNH GIÁ
Điều 7. Thẩm quyền
và trách nhiệm định giá
1. Thẩm quyền định giá
Giá hàng hóa, dịch vụ do Hội đồng
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh định giá được quy định tại Khoản 7 Điều 1
Nghị định số 149/2016/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm xây dựng phương án
giá:
a) Sở Y tế: Giá dịch vụ khám, chữa bệnh
đối với cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước (trừ dịch vụ khám, chữa bệnh BHYT);
b) Sở Giáo dục và Đào tạo: Giá dịch vụ
giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập (học phí) thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Bảng giá các loại đất;
Giá giao đất, giá cho thuê đất, thuê
mặt nước đối với thửa đất hoặc khu đất có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên (tính
theo giá đất quy định trong Bảng giá đất);
Giá cụ thể đối với sản phẩm dịch vụ
đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng
đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ;
Giá tính thuế tài nguyên.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
Giá rừng: bao gồm rừng sản xuất, rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở
hữu;
Bảng giá bồi thường, hỗ trợ hoa màu,
cây trái áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ khí
nhà nước thu hồi đất;
Giá cụ thể đối với sản phẩm dịch vụ
công ích thủy lợi do địa phương quản lý;
Biểu giá nước sạch sinh hoạt khu vực
nông thôn.
đ) Sở Xây dựng:
Bảng giá nhà, công trình, vật kiến
trúc áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh làm cơ sở để bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất;
Giá tối đa đối với dịch vụ thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Giá tối đa đối với dịch vụ xử lý chất
thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
và giá cho thuê nhà ở công vụ được đầu
tư xây dựng từ ngân sách nhà nước;
Giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
Giá cho thuê tài sản Nhà nước là công
trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;.
Biểu giá nước sạch sinh hoạt khu vực
đô thị, khu công nghiệp.
e) Sở Công Thương:
Giá cụ thể đối với sản phẩm dịch vụ sử
dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng diện
tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
g) Sở Giao thông vận tải:
Giá cụ thể đối với sản phẩm dịch vụ
trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Giá tối đa đối với dịch vụ trông giữ
xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;
Giá tối đa đối với
dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do
địa phương quản lý;
Giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng đường
bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh;
Khung giá đối với dịch vụ sử dụng đò,
phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý;
Khung giá đối với dịch vụ sử dụng cảng
(bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container) do địa
phương quản lý;
Khung giá đối với dịch vụ sử dụng cảng
(bao gồm cảng, bến thủy nội địa) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
do địa phương quản lý;
Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng
hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa
phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ
cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc
danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa.
h) Các sở quản lý ngành: Giá sản phẩm,
dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ khác được Ủy ban
nhân dân tỉnh đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh được đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước;
g) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật chuyên ngành: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính,
các Bộ quản lý ngành.
3. Quy trình phối hợp thực hiện của
các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc trình, thẩm định và quyết định giá được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP, khoản 8 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số
56/2014/TT-BTC, khoản 6 Điều 2 Thông tư số 233/2016/TT-BTC, cụ thể:
a) Cơ quan được phân công trách nhiệm
tại Khoản 2 Điều này hoàn chỉnh phương án giá, gửi lấy ý kiến bằng văn bản của
các sở, ngành, đơn vị có liên quan, tổng hợp, hoàn chỉnh lại phương án giá theo
ý kiến đóng góp và gửi về Sở Tài chính đề nghị thẩm định:
Đối với trường hợp thẩm định Bảng giá
đất, phương án giá đất cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
Đối với Biểu giá nước sạch sinh hoạt
áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn chỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá, Sở Tài chính có ý kiến thẩm định bằng văn
bản về nội dung phương án giá;
c) Cơ quan được phân công trách nhiệm
tại Khoản 2 Điều này căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, gửi Ủy ban nhân
dân tỉnh đề nghị quyết định giá, điều chỉnh giá hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định giá;
Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được phương án giá đã có ý kiến của các cơ quan có liên quan và văn bản
thẩm định của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giá
hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định giá.
4. Điều chỉnh mức giá do Nhà nước định
giá:
a) Khi các yếu tố hình thành giá
trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản
xuất, đời sống thì cơ quan được phân công xây dựng phương án giá tại khoản 2 Điều
này có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh giá;
b) Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá có quyền
kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật.
Văn bản kiến nghị điều chỉnh giá của các tổ chức, cá nhân phải nêu rõ lý do, cơ
sở xác định mức giá và gửi về cơ quan được phân công xây dựng phương án giá tại
khoản 2 Điều này để được xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh
hoặc trả lời cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bằng văn bản nếu kiến
nghị điều chỉnh giá không hợp lý.
Mục 3. HIỆP THƯƠNG
GIÁ
Điều 8. Điều kiện
và trách nhiệm hiệp thương giá
1. Hiệp thương giá thực hiện đối với
hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hàng hóa, dịch
vụ không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
b) Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được
sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh hạn
chế; có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua, bên bán phụ
thuộc nhau không thể thay thế được.
2. Sở Tài chính là cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đối với hàng
hóa, dịch vụ được quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Khi có đề nghị của bên mua hoặc
bên bán hoặc cả hai bên mua và bán;
b) Khi có yêu cầu
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổ
chức việc hiệp thương, thông báo kết quả hiệp thương giá bằng văn bản về mức
giá được thỏa thuận cho các bên. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá nhưng
các bên chưa thống nhất được mức giá thì Sở Tài chính quyết
định giá tạm thời để hai bên thi hành.
Quyết định giá tạm thời do Sở Tài
chính công bố có hiệu lực thi hành tối đa 06 tháng. Trong
thời gian thi hành quyết định giá tạm thời, các bên tiếp tục thương thảo về
giá. Nếu các bên thống nhất được giá thì thực hiện theo giá đã thống nhất và
có trách nhiệm báo cáo Sở Tài chính biết giá đã thống nhất, thời
gian thực hiện. Hết thời hạn 06 tháng, nếu các bên không thỏa thuận được giá
thì Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá lần hai. Nếu các bên vẫn không đạt được
thỏa thuận về giá thì quyết định giá tạm thời vẫn tiếp tục có hiệu lực thi hành
cho đến khi đạt được thỏa thuận về mức giá.
4. Hồ sơ và trình tự, thủ tục hiệp thương giá: thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10, Điều 11 Thông
tư số 56/2014/TT-BTC.
Mục 4. KIỂM TRA YẾU
TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
Điều 9. Trách nhiệm
kiểm tra yếu tố hình thành giá
Sở Tài chính, Sở Công Thương, các sở
quản lý ngành chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra,
thông báo kết luận kiểm tra yếu tố hình thành giá và xử lý vi phạm đối với từng
trường hợp cụ thể theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13;
Điều 14 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và nội dung hướng dẫn tại Điều 12; khoản 2,
khoản 3 Điều 13 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
Mục 5. KÊ KHAI
GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ
Điều 10. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ kê khai giá, trách nhiệm và biện pháp thực hiện
1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê
khai giá quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm thực hiện tiếp nhận
văn bản kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
tỉnh phải thực hiện kê khai giá theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 10 Điều
1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP và nội dung hướng dẫn tại khoản 7 Điều 1 Thông tư
số 233/2016/TT-BTC, cụ thể:
a) Sở Tài chính tiếp nhận văn bản kê
khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, c, d, đ, i, o khoản 9
Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP đối với tổ chức, cá nhân do cấp tỉnh cấp
phép kinh doanh;
b) Sở Công Thương tiếp nhận văn bản
kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm n khoản 9 Điều 1 Nghị định
số 149/2016/NĐ-CP đối với tổ chức, cá nhân do cấp tỉnh cấp phép kinh doanh;
c) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận
văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm m khoản 9 Điều
1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP đối với tổ chức, cá nhân do cấp tỉnh cấp phép
kinh doanh;
d) Sở Y tế tiếp nhận văn bản kê khai
giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm 1 khoản 9 Điều 1 Nghị định số
149/2016/NĐ-CP đối với tổ chức, cá nhân do cấp tỉnh cấp phép kinh doanh;
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố thực hiện tiếp nhận văn bản kê khai giá đối
với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, c, d, đ, l, m, n, o khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP đối với tổ chức,
cá nhân do cấp huyện cấp phép kinh doanh và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
vào ngày 24 hàng tháng để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo cấp trên;
e) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện
kê khai giá quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP, cơ
quan có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Điều 6
Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá.
3. Các sở quản lý ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chủ trì rà soát, đề xuất danh sách tổ chức, cá nhân phải
thực hiện kê khai giá, điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân phải thực hiện kê
khai giá thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở Tài chính;
Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương tại từng thời điểm, tham mưu đề xuất bổ sung một số loại hàng hóa, dịch
vụ đặc thù phải thực hiện kê khai giá gửi Sở Tài chính.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan:
a) Tổng hợp danh sách tổ chức, cá
nhân phải thực hiện kê khai giá, điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân phải thực hiện kê khai giá và tham mưu trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành;
b) Căn cứ danh sách đề xuất bổ sung
các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù phải thực hiện kê khai giá trên thực tế của
từng địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bổ sung cho phù hợp.
Điều 11. Quy định
niêm yết giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh thực hiện niêm yết giá theo nguyên tắc:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà
nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và mua, bán đúng
giá niêm yết;
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ không
thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và không được mua, bán cao hơn
giá niêm yết;
2. Địa điểm niêm yết giá và cách thức
niêm yết giá: Thực hiện theo Điều 17, Điều 18 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp cùng các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nội dung quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; tổ
chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành quy định của pháp luật về giá;
b) Tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại
Quy định này.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Tham gia phối hợp cùng Sở Tài
chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về
giá trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; tổ chức thanh tra,
kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định
của pháp luật về giá;
b) Tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định này; triển khai và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, biện pháp, quyết định
về giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý ngành và địa bàn quản
lý.
3. Khi các văn bản quy phạm pháp luật
quy định áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài
chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.