ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2015/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 16
tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV
ngày 28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 218/QĐ-UBND ngày 10/02/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng về việc phê duyệt đề án chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (thi hành);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Sở TN và MT;
- PCVP (Kinh); CV NĐ (Tuệ);
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định 13/2015/QĐ-UBND ngày 16/6/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất
đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy
văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch
vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và công tác cải cách hành chính
nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp
công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên và
môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp giấy
phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng nhiệm vụ quản lý theo phân
công, phân cấp hoặc Ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương trình Ủy ban nhân dân
tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê
duyệt.
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn
mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình: hạn mức công nhận quyền sử dụng
đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông
nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và
các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
trưng dụng đất theo quy định.
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền
với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý
hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định.
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều
tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập,
chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý,
sử dụng đất đai.
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất; tham mưu giải
quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất.
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm
căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng
đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
i) Xây dựng, quản lý, khai thác, cung cấp thông
tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định.
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ
đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế
hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước
bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu
vực sông trong Tỉnh.
b) Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế, vùng đăng ký
khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố
dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm,
khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; lập
danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp.
c) Xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với lưu vực
sông trong tỉnh.
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên
tỉnh theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh
hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước.
đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình
chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển
nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu phí, lệ phí về tài
nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác sử dụng tài nguyên nước.
e) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản,
giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài
nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra
cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa
bàn.
g) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các
nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt.
h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lắp giếng
không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực không đấu giá
quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch
và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt.
b) Lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện khoáng sản mới; thẩm định hồ
sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng
khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi,
trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ
chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần
diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đấu
giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền.
d) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu
về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; thống kê,
kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường theo quy định.
e) Xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối với loại
khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế
tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Thẩm định các chỉ tiêu môi trường và đa dạng
sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi
tiết, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện
đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ
giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật hiện
hành: tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của
các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập,
điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo tồn đa dạng sinh học tại
các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo tồn loài thuộc danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống
vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất
thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc thống kê hàng
năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất thải tại địa phương; theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc
thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp
luật; thẩm định đề án cải tạo phục hồi môi trường, đề án cải tạo phục hồi môi
trường bổ sung: theo dõi, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu
về cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong khai
thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền.
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi trường, bảo tồn
và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
e) Tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ,
để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với
môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, thành phố
thuộc tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng
phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và huy động lực lượng khắc phục
ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc lập, sửa
đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải xử
lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử
lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm, môi trường
nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử
lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công
ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa
bàn theo quy định.
h) Thực hiện việc đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi
các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trường và đa dạng
sinh học theo quy định của pháp luật.
i) Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu cầu kinh phí, thẩm
định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường hàng năm của
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Tài chính trình Ủy ban
nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt.
k) Tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi trường
liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi môi trường, thu phí và lệ
phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của
pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường.
l) Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường
và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc, quản
lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm quyền.
m) Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện
trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh thái, loài hoang dã nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi, vi
sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất và triển khai thực hiện các
giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh
học tại địa phương.
n) Hướng dẫn, tổ chức điều tra, lập danh mục loài
ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát các loài sinh
vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài ngoại lai xâm hại
trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi
gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; hướng dẫn kiểm
tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh.
o) Tổ chức thu thập, quản lý, thống kê, lưu trữ và
cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy trì và vận hành hệ thống
thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh; xây dựng báo cáo hiện trạng
môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ chức đánh giá, dự báo và cung
cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái môi trường đến con người,
sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi trường cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật.
p) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công
tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học.
9. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh,
thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa
phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện.
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn.
c) Thẩm định nội dung về khí tượng thủy văn trong
quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa phương theo quy
định của pháp luật.
d) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình,
thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc,
định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong
việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí
tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn.
e) Thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu về khí tượng
thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều phối việc tổ chức thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi của Sở
Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch quốc gia
về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu;
tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý.
c) Theo dõi, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế - xã hội để đề xuất
các biện pháp ứng phó.
d) Hướng dẫn thực hiện các hoạt động giảm nhẹ khí
nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương; thanh tra,
kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục đo đạc và Bản đồ
Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của
pháp luật.
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra,
thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý hệ thống
tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp
khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các
công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định.
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập
nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa
phương.
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm
bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh
thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
12. Về viễn thám:
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai thác, sử dụng dữ
liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ liệu viễn thám
trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập nhật, công bố dữ
liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của địa phương để cung cấp
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
13. Về thông tin tư liệu và ứng dụng công nghệ
thông tin:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thu thập,
cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư liệu tài nguyên và môi trường; ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường của địa phương
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
b) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Tổ chức thực hiện công tác tin học hóa quản lý
hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn, kiểm
tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý chuyên ngành.
d) Quản trị vận hành hạ tầng kỹ thuật, duy trì hoạt
động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, thư viện điện tử,
bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
đ) Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống thông tin,
các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản lý, lưu trữ và cung
cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở.
14. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định
các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và
công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của địa phương.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường của địa phương.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản
lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật
theo thẩm quyền các lĩnh vực thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường; giải quyết
tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực
Ngành theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở; quản lý biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
đối với công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và công chức
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường.
21. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
22. Thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài
nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật.
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân. Việc miễn
nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn nghiệp vụ:
a) Văn phòng Sở.
b) Thanh tra Sở.
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
d) Phòng đo đạc, Bản đồ và Viễn thám.
đ) Phòng Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu.
e) Phòng Khoáng sản.
g) Phòng Tài nguyên nước.
h) Chi cục Bảo vệ môi trường.
- Lãnh đạo Chi cục: Chi cục trưởng và không quá 02
Phó Chi cục trưởng.
- Phòng chuyên môn:
+ Phòng hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường;
+ Phòng Kiểm soát ô nhiễm.
+ Phòng bảo tồn đa dạng sinh học và truyền thông
môi trường.
i) Chi cục Quản lý đất đai.
- Lãnh đạo Chi cục: Chi cục trưởng và không quá 02
Phó Chi cục trưởng.
- Phòng chuyên môn:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Quy hoạch kế hoạch, giao đất;
+ Phòng Đăng ký đất đai.
+ Phòng Kinh tế đất.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi
trường.
- Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc và từ không quá 02
Phó Giám đốc
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng hành chính - Tổng hợp
+ Phòng Công nghệ và Cơ sở Dữ liệu
+ Phòng Lưu trữ và Cung cấp thông tin
+ Trung tâm có thể thành lập Bộ phận dịch vụ tư vấn
để thực hiện các nhiệm vụ chỉ tiêu, kế hoạch được giao của ngành (Bộ phận dịch
vụ tư vấn gồm các lao động hợp đồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
b) Trung tâm Phát triển quỹ đất.
- Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc và không quá 02 Phó
Giám đốc
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính
+ Phòng Bồi thường và Giải phóng mặt bằng
+ Phòng Quản lý và Phát triển quỹ đất
+ Phòng Kỹ thuật và thông tin đất đai
+ Các Chi nhánh thuộc Trung tâm phát triển quỹ đất
(không nhất thiết ở các huyện, thành phố đều thành lập Chi nhánh).
c) Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường.
- Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc và không quá 02 Phó
Giám đốc
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng hành chính - Tổng hợp
+ Phòng tư vấn và chuyển giao công nghệ
+ Phòng quan trắc hiện trường
+ Phòng phân tích
d) Văn phòng đăng ký đất đai.
- Lãnh đạo Văn phòng: Giám đốc và không quá 02 Phó
Giám đốc
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Đăng ký và Cấp giấy chứng nhận;
+ Phòng Thông tin - Lưu trữ;
+ Phòng Kỹ thuật địa chính;
+ Các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại
các huyện, thành phố.
e) Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường
- Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc và không quá 02 Phó
Giám đốc
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Tổ chức - Kế hoạch Tài chính
+ Phòng Nghiệp vụ kỹ thuật
Điều 4. Người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu các phòng, đơn vị thuộc Sở
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
phòng, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác theo quy định
và phân cấp hiện hành.
2. Người đứng đầu các phòng, đơn vị thuộc Sở chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, trước pháp luật về thực
hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của phòng, đơn vị được giao phụ trách.
3. Cấp phó của người đứng đầu các phòng, đơn vị thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường là người giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi,
chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước người đứng
đầu và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt,
người đứng đầu ủy nhiệm cho 01 cấp phó điều hành các hoạt động của phòng, đơn vị.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu
các phòng, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường không quá 02 người.
Điều 5. Về công chức, viên chức,
người lao động trong các phòng, đơn vị thuộc Sở
1. Công chức, viên chức, người lao động trong các
phòng, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường, trước thủ trưởng các phòng, đơn vị và trước pháp
luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các phòng, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số người làm việc thuộc
Sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển
ngạch, bổ nhiệm vào ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng,
kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức,
người lao động trong các phòng, đơn vị thuộc Sở do Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường quyết định theo quy định phân cấp hiện hành.
4. Việc bố trí công tác đối với công chức, viên chức,
người lao động của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh
công chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường đảm bảo đúng các quy
định của pháp luật.
5. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, khối lượng công
việc thực tế tại cơ quan, đơn vị, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định
hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị trực thuộc Sở ký hợp đồng lao động theo
quy định của pháp luật để thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể tại cơ quan
Sở và đơn vị trực thuộc Sở.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Sở Nội vụ) theo quy định.
2. Trên cơ sở Quy định này và các quy định khác của
Pháp luật có liên quan Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng, tổ
chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở.
3. Dự thảo Quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở; Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện gửi Sở Nội vụ thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc tổ
chức thực hiện Quy định này.
2. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Thẩm định Quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc và trực thuộc của Sở Tài nguyên
và Môi trường, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.