ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2008/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 28
tháng 04 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG THI HÀNH NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng chống tham nhũng
ngày 29/11/2005;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức
ngày 26/02/1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung mội số điều của Pháp lệnh Cán bộ,
công chức ngày 28/4/2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Cán bộ, công chức ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP
ngày 27/10/2007 của Chính phủ Quy định trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
và Chánh Thanh tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra thực
hiện quy định này tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trên địa bàn
tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ban hành và thay thế Quyết định số 1991/2003/QĐ-UB-TC ngày 29/8/2003 của
UBND tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ CỦA
NHÀ NƯỚC TRONG THI HÀNH NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chế độ trách nhiệm đối với
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ,
công vụ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với người đứng đầu
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước sau đây:
1.1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; các
ban của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện.
1.2. Các tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước,
gồm: các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; các sở, ngành cấp tỉnh và
UBND cấp huyện;
1.3. Các doanh nghiệp nhà nước.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này cũng phải chịu trách nhiệm như
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong lĩnh vực được phân
công phụ trách, quản lý, điều hành bằng văn bản ủy quyền hoặc bằng quyết định
phân công phụ trách lĩnh vực của người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cơ quan
chủ quản cấp trên.
3. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các
tổ chức cấu thành cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước quy định tại khoản 1
Điều này cũng phải thực hiện chế độ trách nhiệm trong quá trình đề xuất, tham
mưu, trình, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công liên quan đến chế
độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị của Nhà nước” quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này là người thực
phân công giúp người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý, phụ trách một số lĩnh
vực nhất định trong cơ quan, đơn vị hoặc một số cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc.
2. “Chế độ trách nhiệm” đối với người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước là toàn bộ các quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền được Nhà nước giao cho
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu;
3. “Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
doanh nghiệp nhà nước” quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 2 Quy định này là:
Chủ tịch Hội đồng quản trị; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó
Giám đốc doanh nghiệp nhà nước.
Chương II
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM ĐỐI
VỚI NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
Điều 4. Căn cứ xác định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu
và cấp phó của người đứng đầu:
1. Nghĩa vụ, nhiệm vụ, quyền hạn, quyền lợi của cán
bộ, công chức và những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm quy
định tại Pháp lệnh Cán bộ, công chức; Luật Phòng chống tham nhũng và các văn
bản pháp luật khác liên quan.
2. Nội dung phân công công tác giữa trách nhiệm của
người đứng đầu với cấp phó của người đứng đầu trong chỉ đạo, quản lý, điều hành
cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước.
3. Nội dung chế độ trách nhiệm đối với người đứng
đầu quy định tại Điều 7 Quy định này.
Điều 5. Trách nhiệm của người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ
trách cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước.
Người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ
quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước quy định lại khoản 1 Điều 2 Quy định này
cũng phải thực hiện chế độ trách nhiệm như người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị của Nhà nước.
Điều 6. Các hình thức trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó
của người đúng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước
1. Các hình thức trách nhiệm: Người đứng đầu và cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước nếu vi phạm chế độ
trách nhiệm quy định tại Quy định này, tùy theo tính chất và mức độ của hành vi
vi phạm, phải chịu một hoặc nhiều hình thức trách nhiệm sau đây:
1.1. Trách nhiệm kỷ luật;
1.2. Trách nhiệm dân sự;
1.3. Trách nhiệm vật chất;
1.4. Trách nhiệm hình sự;
1.5. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung các hình thức trách nhiệm:
2.1. Trách nhiệm kỷ luật: người đúng đầu và cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước vi phạm các quy định
của pháp luật trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, nếu chưa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm phải bị
xử lý kỷ luật. Việc xử lý kỷ luật phải tuân theo các quy định của pháp luật về
xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
2.2. Trách nhiệm dân sự: người đứng đầu và cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước nếu có hành vi vi phạm
pháp luật trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, gây thiệt hại, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm của cá nhân, uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị đến mức phải chịu
trách nhiệm dân sự thì ngoài việc bị xử lý kỷ luật phải bị xử lý về trách nhiệm
dân sự. Việc xử lý trách nhiệm dân sự đối với người đứng đầu và cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước phải tuân theo quy định
của pháp luật dân sự và tố tụng dân sự.
2.3. Trách nhiệm vật chất: người đứng đầu và cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước nếu có hành vi vi
phạm pháp luật trong thi hành nhiệm vụ, công vụ làm mất mát, hư hỏng trang bị,
thiết bị hoặc gây ra thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhưng
chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chịu trách nhiệm vật
chất theo quy định của pháp luật.
2.4. Trách nhiệm hình sự: người đứng đầu và cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm
vụ, công vụ nếu phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định thì phải chịu
trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 2 Bộ luật Hình sự năm 1999. Việc xử
lý trách nhiệm hình sự đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước phải tuân theo quy định của pháp luật hình
sự và tố tụng hình sự.
Điều 7. Nội dung chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu
1. Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý.
2. Gương mẫu và nghiêm chỉnh chấp hành đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo các cấp
trên; tổ chức, điều hành cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, có chất lượng và đúng thời hạn được giao; quyết định chủ
trương, giải pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về quyết
định đó.
3. Ban hành hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản pháp luật bảo đảm tính hợp pháp của văn bản (bao gồm: văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt, công văn chỉ đạo, điều hành và nội quy,
quy chế, điều lệ, quy định áp dụng trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
quyền quản lý).
4. Căn cứ các quy định về phân công, phân cấp và nhiệm
vụ, quyền hạn được giao, ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của cấp phó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấu thành hoặc từng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền; không để tình trạng chồng chéo, trùng
lắp về nhiệm vụ hoặc trách nhiệm không rõ ràng; bảo đảm cán bộ, công chức, viên
chức thuộc quyền thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và
đúng pháp luật.
5. Tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi
dưỡng, nâng lương, cử dự thi nâng ngạch, quyết định nâng ngạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ chế độ và quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
6. Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản công được
giao; phòng, chống cháy nổ và bảo đảm an toàn lao động tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị. Khi sử dụng các nguồn tài chính, các tài sản, trang thiết bị phải thực
hiện đúng chế độ, chính sách và đúng quy định của pháp luật; quản lý, kiểm tra
thường xuyên, không để xảy ra tham nhũng, lãng phí, hư hỏng, mất mát, thất
thoát.
7. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về văn hóa
công sơ, cải cách hành chính không để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý có thái độ hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho
công dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
8. Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền theo
đúng quy định của pháp luật.
9. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước; về phát ngôn, khai thác, quản lý và sử dụng mạng Internet
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
10. Các chế độ trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc phân công
nhiệm vụ cho người đứng đầu
1. Cấp có thẩm quyền khi quyết định bổ nhiệm hoặc
phân công nhiệm vụ cho người đứng đầu phải quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của
người được bổ nhiệm vào vị trí người đứng đầu theo nguyên tắc:
1.1. Quyền hạn của người đứng đầu phải tương xứng
với chức trách và nhiệm vụ được giao;
1.2. Quyền hạn, chức trách và nhiệm vụ giao cho
người đứng đầu phải rõ ràng, cụ thể.
2. Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc phân công nhiệm
vụ cho người đứng đầu phải có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về nguồn nhân
lực, tài chính, trang thiết bị, thời gian cho người đứng đầu để thực hiện chức
trách, quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 9. Khen thưởng
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ và chấp hành nghiêm chế độ trách nhiệm quy
định tại Quy định này và các văn bản pháp luật khác liên quan thì được khen
thưởng theo quy định của pháp luật và được xem xét khi giới thiệu ứng cử, bổ
nhiệm lại, bổ nhiệm chức vụ cao hơn, xét nâng lương trước thời hạn hoặc khi cử
dự thi nâng ngạch theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Những trường hợp phải xử lý trách nhiệm đối với người đứng
đầu
1. Vi phạm nội dung, chế độ trách nhiệm đối với
người đứng đầu quy định tại Điều 7 Quy định này.
2. Khi phát hiện cán bộ, công chức, viên chức thuộc
quyền quản lý vi phạm các chế độ quy định trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, người
đứng đầu không có biện pháp kiên quyết để chấm dứt hành vi vi phạm đó và không
kịp thời áp dụng biện pháp khắc phục có hiệu quả.
3. Không giao nhiệm vụ hoặc giao nhiệm vụ cho cấp
dưới không rõ; không kiểm tra hoặc thiếu kiểm tra, đôn đốc cấp dưới thực hiện.
4. Cấp dưới đã báo cáo, xin chỉ thị những vấn đề
thuộc thẩm quyền của người đứng đầu nhưng không kịp thời giải quyết theo quy
định.
5. Đưa ra ý kiến chỉ đạo trái pháp luật, chung
chung, không rõ ràng, không nhất quán, gây lãng phí ngân sách, tài sản của Nhà
nước; tham mưu, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền văn bản trái pháp luật;
6. Cấp phó, người đại diện hoặc người được ủy quyền
làm trái chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ,
công vụ mà pháp luật đã giao cho người đứng đầu.
7. Để cấp phó và cán bộ, công chức, viên chức thuộc
quyền quản lý tham nhũng, lãng phí.
8. Để tình trạng đơn, thư khiếu nại, tố cáo vượt
cấp, kéo dài.
9. Xử lý không nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp
luật của cấp dưới hoặc bao che cho hành vi vi phạm pháp luật của cấp dưới.
Điều 11. Trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà
nước thực hiện cơ chế điều hành tập thể, khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền
quyết định của tập thể lãnh đạo, nếu ý kiến của đa số thành viên lãnh đạo là
trái với chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước mà người
đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu được phân công lãnh đạo, quản lý lĩnh
vực đó không có ý kiến khác thì phải bị xử lý trách nhiệm nặng hơn một mức so
với các thành viên khác trong tập thể lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, đơn vị của
Nhà nước theo quy định tại Quy định này.
Điều 12. Nguyên tắc xem xét xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu
và cấp phó của người đứng đầu
Khi xử lý người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu vi phạm chế độ trách nhiệm, ngoài việc thực hiện các nguyên tắc xử lý kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật, hiện
hành, còn phải thực hiện các nguyên tắc sau:
1. Việc xử lý người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu vi phạm chế độ trách nhiệm của người đứng đầu phải được tiến hành một
cách công minh, công khai, khách quan, đúng pháp luật, đúng thủ tục, đúng tính
chất và mức độ của hành vi vi phạm; không xử lý oan, sai; không để lọt hành vi
vi phạm;
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu có
cùng hành vi vi phạm pháp luật có tính chất và mức độ như nhau, thì người đứng
đầu bị xử lý nặng hơn một mức so với cấp phó của người đứng đầu.
Điều 13. Các trường hợp được miễn, giảm nhẹ trách nhiệm đối với
người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu
1. Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu
được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau:
1.1. Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu
không thể biết hoặc đã làm hết trách nhiệm và áp dụng các biện pháp cần thiết
để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, lãng phí hoặc hành vi vi phạm pháp
luật khác;
1.2. Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu
phụ trách lĩnh vực được phân công đã ban hành văn bản pháp luật để sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn
bộ văn bản trái pháp luật do mình ban hành và khắc phục xong hậu quả do việc
ban hành và thực hiện văn bản trái pháp luật đó gây ra;
1.3. Do thiên tai, dịch họa, các tai nạn rủi ro
khác hoặc trường hợp bất khả kháng mà người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
đã có biện pháp phòng, chống;
1.4. Người đứng đầu vắng mặt tại cơ quan, tổ chức
đơn vị và có văn bản ủy quyền cho cấp phó trong thời gian vắng mặt; cấp phó của
người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định của mình trong việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu trong văn bản ủy quyền;
1.5. Trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu phải chấp hành quyết định của cấp trên, khi có căn cứ để cho là quyết
định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong
trường hợp vẫn phải chấp hành thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người
ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết
định đó.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu vi
phạm chế độ trách nhiệm được xem xét giảm nhẹ một mức kỷ luật khi người đó đã
tự nhận hành vi vi phạm, có đơn xin từ chức và đã khắc phục hậu quả do mình gây
ra, được cấp có thẩm quyền chấp nhận.
Điều 14. Các trường hợp tăng nặng trách nhiệm đối với người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu vi phạm
chế độ trách nhiệm sẽ bị xem xét tăng nặng trách nhiệm trong các trường hợp sau:
1. Báo cáo sai sự thật về tình hình thực hiện, kết
quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
2. Phương tiện thông tin đại chúng đưa tin về hiện
tượng vi phạm pháp luật tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cấp trên phát hiện và
đã kịp thời có ý kiến chỉ đạo nhưng người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
không thực hiện hoặc không áp dụng ngay biện pháp xử lý, để xảy ra hậu quả;
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm chế độ trách nhiệm mà lại tái phạm hoặc thiếu
trung thực trong báo cáo, tường trình, tiếp thu phê bình, kiểm điểm hoặc cố
tình né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.
Điều 15. Khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện, khởi kiện và kháng cáo
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước có quyền khiếu nại, khiếu kiện, khởi kiện
hoặc kháng cáo theo quy định của pháp luật đối với quyết định xử lý trách nhiệm
của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm chế độ
trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị của Nhà nước nói tại Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 16. Trách nhiệm phản ánh, bổ sung, sửa đổi
Trong quá trình thực hiện, có những vấn đề gì chưa
phù hợp cần bổ sung, sửa đổi, Giám đốc Sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch
UBND huyện, thành phố, thị xã phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
để xem xét điều chỉnh./.