BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
13/2008/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG "VÌ SỰ
NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ"
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số
28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 17/2004/TT-BKHCN ngày 13/7/2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng Kỷ niệm
chương "Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 334/TCCB ngày 30 tháng 5 năm 1994
của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành tiêu chuẩn
tặng thưởng huy chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”.
Điều 3.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Hội đồng
Thi đua Khen thưởng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp
- Các đơn vị thuộc Bộ KH&CN;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Văn Phong
|
QUY CHẾ
XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG "VÌ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-BKHCN ngày 10 tháng 10 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ, thẩm quyền và quy trình xét tặng kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”.
Điều 2.
Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương "Vì sự
nghiệp khoa học và công nghệ" (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình
thức khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ để ghi nhận công lao của các cá
nhân có nhiều đóng góp đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của
Việt Nam.
2. Kỷ niệm chương có hình dáng,
kích cỡ, màu sắc thể hiện đặc trưng của lĩnh vực khoa học và công nghệ và phù hợp
với quy định chung của Nhà nước. Kèm theo Kỷ niệm chương là Giấy chứng nhận Kỷ
niệm chương của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 3.
Nguyên tắc xét tặng
1. Kỷ niệm chương được xét tặng
cho mỗi cá nhân một lần.
2. Không xét tặng Kỷ niệm chương
đối với các cá nhân đã được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp khoa học và công nghệ”
theo quy định tại Quyết định số 334/TCCB ngày 30 tháng 5 năm 1994 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
3. Việc xét tặng Kỷ niệm chương
được tiến hành hàng năm, đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai.
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 4. Đối
tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân đã và đang công tác tại
các cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, bao gồm: tổ chức
nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trường
đại học, học viện, trường cao đẳng, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, cơ
quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
2. Cá nhân không công tác trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ có nhiều đóng góp đối với sự nghiệp phát triển
khoa học và công nghệ.
3. Cá nhân là người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và người nước ngoài có nhiều đóng góp đối với sự nghiệp phát
triển khoa học và công nghệ.
Điều 5. Tiêu
chuẩn, điều kiện xét tặng Kỷ niệm chương
1. Đối với cá nhân công tác
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
a. Cá nhân phải có thời gian
công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ từ 20 năm trở lên đối với nam và
15 năm trở lên đối với nữ.
b. Các trường hợp đặc biệt khi
xét tặng Kỷ niệm chương không yêu cầu phải đáp ứng đủ thời gian quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 5 Quy chế này;
- Cá nhân đã được khen thưởng một
trong các danh hiệu và hình thức khen thưởng sau: Huân chương Lao động, Anh
hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú,
Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Giải thưởng Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí
Minh về khoa học và công nghệ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Giải thưởng
sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam;
- Cá nhân có sáng chế; cá nhân
chủ trì ít nhất một chương trình, đề tài khoa học cấp nhà nước, cấp bộ đã được
nghiệm thu, đánh giá xuất sắc và đã được áp dụng vào sản xuất, đời sống.
- Các cá nhân đã hy sinh khi
đang thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
c. Việc quy đổi thời gian công
tác khi xét tặng Kỷ niệm chương
- Mỗi năm đạt danh hiệu chiến sĩ
thi đua cấp cơ sở được quy đổi thành 1,5 năm để tính thâm niên công tác.
- Mỗi năm đạt danh hiệu chiến sĩ
thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương được quy đổi thành 3 năm để
tính thâm niên công tác.
- Mỗi năm công tác tại các địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được quy đổi thành 3 năm để
tính thâm niên công tác. Danh mục các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn theo quy định của Nhà nước.
- Thời gian công tác đối với cán
bộ đương chức được tính đến thời điểm đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương; đối với
cán bộ đã nghỉ hưu được tính đến ngày nghỉ hưu; đối với cán bộ đã từ trần trong
quá trình công tác được tính đến ngày từ trần.
2. Đối với cá nhân không công
tác trong lĩnh vực khoa học và Công nghệ:
a. Cán bộ công tác tại các cơ
quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp từ Trung
ương đến địa phương có nhiều đóng góp đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển
khoa học và công nghệ.
b. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài và các cá nhân khác có nhiều đóng góp đặc biệt đối với
sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ.
3. Không xét tặng Kỷ niệm chương
đối với cán bộ đang bị cơ quan pháp luật khởi tố, đang thi hành án hình sự,
đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật với hình thức từ khiển trách
trở lên hoặc đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật.
Đối với cán bộ đã bị xử lý kỷ luật
hoặc bị kết án hình sự thì chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 1 năm tính từ
thời điểm hết hiệu lực của quyết định kỷ luật hoặc hết thời hạn thi hành án
hình sự. Khi tính thâm niên công tác phải trừ thời gian bị kỷ luật và thời gian
thi hành án hình sự.
Điều 6. Quyền
lợi của cá nhân được tặng Kỷ niệm chương
1. Được nhận Kỷ niệm chương “Vì
sự nghiệp khoa học và công nghệ” và giấy chứng nhận Kỷ niệm chương của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Được nhận tiền thưởng hoặc hiện
vật theo quy định tại Luật Thi đua Khen thưởng.
Chương 3.
THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT TẶNG
VÀ TỔ CHỨC TRAO TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 7. Thủ
tục đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân công tác tại công tác
đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ do thủ trưởng đơn vị đề nghị Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ tặng thưởng Kỷ niệm chương
2. Cá nhân công tác tại các cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương do Bộ trưởng,
thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc người đứng đầu tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở Trung
ương đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng thưởng Kỷ niệm chương.
3. Cá nhân công tác tại các cơ
quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương do
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng
thưởng Kỷ niệm chương.
4. Cá nhân là người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, người nước ngoài và các cá nhân khác có nhiều đóng góp đặc biệt
đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam do người có thẩm
quyền quy định tại một trong các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 7 Quy chế này đề
nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng thưởng Kỷ niệm chương.
Điều 8. Hồ
sơ xét tặng Kỷ niệm chương
1. Báo cáo thành tích của cá
nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Quy chế này. Báo cáo thành tích phải
có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp.
Đối với cá nhân quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 4 Quy chế này, Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương phải có
xác nhận của cơ quan đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về những đóng góp và thành
tích đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam.
Riêng đối với cá nhân là người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ
xin ý kiến của các cơ quan có liên quan trước khi quyết định tặng Kỷ niệm
chương.
2. Công văn đề nghị Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ tặng Kỷ niệm chương của thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo
quy định tại Điều 7 Quy chế này.
3. Danh sách cá nhân đề nghị tặng
Kỷ niệm chương theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Quy chế này.
Điều 9. Tổ
chức trao tặng
1. Cơ quan, đơn vị đề nghị tặng
Kỷ niệm chương tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương theo quy định hiện hành.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ phối
hợp các cơ quan liên quan để tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương cho các Lãnh đạo
Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể Trung ương; Lãnh đạo các bộ, ban ngành
ở Trung ương; lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc ủy quyền
để các đơn vị tổ chức trao tặng.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Vụ Tổ chức cán bộ căn cứ quy
định tại Quy chế này tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
2. Sau khi có quyết định tặng Kỷ
niệm chương, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thông báo đến các Bộ, ngành, địa
phương tiếp nhận để tổ chức trao tặng.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và
Công nghệ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, sửa
đổi, bổ sung Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương cho phù hợp.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Văn Phong
|
PHỤ LỤC I.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
…,
ngày … tháng … năm …
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp
Khoa học và Công nghệ
Họ và
tên:
Giới tính: Nam/Nữ
Ngày tháng năm sinh:
Đơn vị công tác hiện nay:
Chức vụ hiện nay:
Trình độ chuyên môn:
Lĩnh vực được đào tạo:
Tóm tắt quá trình công tác, nêu
rõ thời gian công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ hoặc những đóng góp
đối với sự phát triển khoa học và công nghệ. (Ghi rõ thời gian bắt đầu công
tác).
Thời
gian
|
Chức vụ
|
Đơn vị
công tác
|
Nhiệm vụ
được giao
|
Từ năm
|
Đến năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Những hình thức khen thưởng đã đạt
được
(Nêu các hình thức khen thưởng
đã đạt được trong 5 năm gần nhất)
Cam đoan những điều đã khai ở
trên
XÁC
NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI
VIẾT BÁO CÁO
(Ký tên)
|
PHỤ LỤC II.
DANH SÁCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ
NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ”
(Kèm theo Công văn số … ngày … tháng … năm …)
TT
|
Họ và
tên
|
Năm sinh
|
Thâm
niên công tác
|
Chức vụ
|
Đơn vị
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu nếu có)
|