ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1286/2009/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 18 tháng
06 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA
, KHEN THƯỞNG TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày
26 tháng 11 năm
2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng
9 năm 2005 của
Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng;
Căn cứ Thông tư số
01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm
2007 của Văn
phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng
9 năm 2005 của
Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 559/TTr-SNV ngày 16 tháng 6 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế Thi đua, Khen thưởng tỉnh Cao
Bằng.
Điều 2. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng có trách nhiệm hướng
dẫn, theo dõi thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị, xã, phường, thị trấn; Giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY CHẾ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1268/2009/QĐ-UBND ngày
18 tháng 6 năm
2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định nội dung thi đua, tổ chức các phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức, đối
tượng, tiêu chuẩn
khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen
thưởng; trình
tự thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng;
quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng; quỹ thi
đua, khen thưởng; xử lý các vi phạm về thi
đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối tượng thi đua: công dân Việt Nam; các cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế
thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân; người Việt Nam ở nước ngoài, người
nước ngoài, cơ quan tổ chức nước
ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.
2. Đối tượng khen thưởng: các đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này, có thành tích đều được khen thưởng
theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng
và được
khen thưởng theo quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua: tự nguyện,
tự giác, công khai; đảm bảo tinh thần đoàn kết,
hợp tác và
cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải
căn cứ vào
phong trào thi đua, mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký
thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi
đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng: chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
một hình thức khen thưởng có thể tặng
nhiều lần cho một đối tượng; bảo đảm tính
thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng
khen thưởng; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
Khen thưởng phải
đảm bảo thành tích đến đâu, khen thưởng đến
đó; không nhất thiết phải theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn;
thành tích đạt được trong điều kiện
khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét và đề nghị khen
thưởng với
mức cao hơn; quan tâm khen thưởng tập thể
nhỏ và cá nhân là chính.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về
công tác thi đua khen thưởng
1. Căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm và
5 năm của
tỉnh để tham mưu, đề xuất về chủ trương,
nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua.
2. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể và
các cơ quan ban, ngành trên địa bàn tỉnh đẩy
mạnh công tác tuyên truyền vận động, hướng
dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra
việc thực
hiện.
3. Tổng hợp tình hình, tham
mưu sơ kết, tổng
kết các phong trào thi đua, nhân rộng các
điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và kiến
nghị những vấn đề có liên quan chưa phù hợp
nhằm không ngừng đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động phong trào thi đua
Tổ
chức phong trào thi đua gắn với
lao động sản xuất, học tập, công tác và chiến đấu của
từng đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị
phát động thi đua có trách nhiệm tổ chức
các hoạt động thiết thực để động viên, khích lệ mọi cá nhân, tập thể tự giác,
hăng hái cống hiến sức lực, trí tuệ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác thi
đua, có tổ chức sơ kết, tổng
kết đồng thời phổ biến, tuyên truyền,
khích lệ, biểu dương các gương điển hình tiên tiến, nhằm động viên mọi người tích cực tham gia phong trào thi đua, tạo
ra khí thế thi đua sôi nổi, lành mạnh
giữa cá nhân, tập thể.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại
chúng
Thường
xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng;
phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến,
gương người
tốt, việc tốt; cổ động phong trào thi
đua; phát hiện các cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các
hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen
thưởng.
Chương II
THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI
ĐUA
Điều 7. Hình thức tổ
chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là
hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của
cá nhân, tập thể để tổ chức phát động thi
đua, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày,
hàng tháng, hàng quý, hàng năm tại cơ quan, đơn
vị và địa phương.
Đối tượng thi đua thường xuyên được áp dụng
giữa các cá nhân trong một tập thể, giữa các
tập thể trong một đơn vị và giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc
giống nhau hoặc gần giống nhau.
Thi đua thường xuyên tổ
chức theo khối thi đua. Hàng năm,
các cơ quan, đơn vị, địa phương có đăng ký
nội dung thi đua, tổ chức ký kết giao ước
thi đua trong khối. Kết thúc năm
công tác, tiến hành tổng kết, bình xét, xếp hạng và đề nghị khen thưởng các
danh hiệu thi đua trên cơ sở có đăng ký
thi đua.
2. Thi đua theo đợt, thi đua
theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm
hoàn thành tốt những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất
trong một thời
gian nhất định hoặc giải quyết những công việc
khó khăn, bức xúc, những việc còn yếu kém,
tồn đọng hoặc những công việc mà đông đảo
các tầng lớp nhân dân có nguyện vọng giải quyết.
Thi đua theo đợt chỉ được tổ chức, phát động khi đã xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu và thời gian
thực hiện cho từng chuyên đề, nhằm đạt được nội dung, nhiệm vụ cụ thể đã đề ra.
Tùy
theo mục tiêu, nội dung thi đua theo đợt đề ra để tổ
chức, phát động thi đua với phạm
vi và quy mô thích hợp (trong một tập thể, đơn vị, địa phương hoặc hưởng ứng đợt thi đua chung của ngành, đợt thi đua chung toàn quốc), hình thức tổ
chức, phát động thi đua thiết thực, đa dạng, phong phú có sức thuyết phục,
động viên đông đảo quần chúng hăng hái tham gia, tích cực thi đua. Cá nhân, tập
thể hoàn thành sớm mục tiêu thi đua (về
đích trước) được biểu dương, khen thưởng kịp thời.
Điều 8. Phát động thi đua
Việc
phát động và chỉ đạo phong trào thi đua thực hiện
theo quy định tại Điều 18 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động và chỉ đạo
phong trào thi đua trong phạm vi toàn
tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành, đoàn thể có liên
quan phát động, chỉ đạo phong trào thi
đua trong phạm vi cơ quan, ngành, địa phương, tổ chức,
đơn vị mình phụ trách.
Hàng năm, Ban Thi đua - Khen thưởng,
Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn
vị tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về nội dung thi đua và tổ chức
phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 9. Nội dung tổ
chức phong trào thi đua
1. Nội dung tổ chức phong trào thi đua phải đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và có tính khả thi; phải xác định rõ mục tiêu,
phạm vi, đối tượng và nội dung thi đua nhằm đạt được các chỉ tiêu trong
từng phong trào thi đua.
Căn
cứ đặc điểm, tính chất công việc,
nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức, phát động từng phong trào cho sát hợp;
quan tâm công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần trách nhiệm,
ý thức tự giác của cán bộ, công chức, viên
chức, công nhân và quần chúng lao động;
đa dạng hóa các hình thức thi đua; chống
mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong
thi đua.
Triển
khai các biện pháp tổ chức vận động
thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ
chức chỉ đạo điểm để rút kinh
nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong
các đối tượng tham gia thi đua.
Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức thành viên của Mặt trận và
các tổ chức xã hội khác có trách nhiệm tuyên
truyền, động viên và phối hợp với
các cơ quan Nhà nước để tổ chức các phong trào thi đua.
Tổ
chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả phong trào thi đua. Đối với những đợt thi đua dài ngày, có tổ chức
sơ kết giữa đợt để rút kinh nghiệm, kết
thúc đợt thi đua có tổng kết đánh giá kết
quả; tiến hành bình xét công khai, dân chủ và
đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
kịp thời cho những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất
sắc để cổ vũ, động viên phong trào.
2. Căn cứ định hướng lãnh đạo của
Đảng, kế hoạch của chính quyền, hướng dẫn,
chỉ đạo của
cơ quan chuyên môn cấp trên và tình hình thực tế đơn
vị, địa phương mà xây dựng chương
trình hành động, xây dựng nội dung
các tiêu chí thi đua và bảng thang điểm phù hợp.
Tổ chức nghiêm túc cho cá nhân, tập thể đăng ký tham gia thi đua hàng năm. Trong
ký kết giao ước
thi đua, phải gửi bản đăng ký tham gia
thi đua cho cơ quan quản lý trực tiếp và ngành chuyên môn cấp trên.
3. Thực hiện đúng Quy chế về tổ chức và
hoạt động của khối thi đua. Chấp hành tốt
chế độ sơ kết, tổng kết, báo cáo, bình xét
và đề nghị khen thưởng dân chủ, chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.
Điều 10. Trình
tự thực hiện công tác thi đua
1. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
- Xây
dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức
các phong trào thi đua của tỉnh; theo
dõi, kiểm tra, kịp thời phát hiện, bồi dưỡng,
tổng kết
mô hình mới, điển hình tiên tiến để biểu dương,
khen thưởng, phổ biến học tập; đồng thời uốn
nắn những yếu kém trong quá trình tổ chức
chỉ đạo các phong trào thi đua;
- Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh phát động phong trào thi đua hoàn thành
kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các nhiệm vụ do Trung ương giao và
các phong trào thi đua chuyên đề do các cơ quan, đơn
vị tham mưu đề xuất.
- Đăng
ký giao ước thi đua với Cụm thi đua và
với Chính phủ;
- Tổng
kết, bình xét khen thưởng cho cá nhân và
tập thể trong từng đợt thi đua và tổng kết năm; đề
nghị Chính phủ khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích đặc
biệt xuất sắc.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị
- Căn
cứ chương trình nhiệm vụ do cấp trên
giao và chức năng nhiệm vụ theo quy định, các cơ quan đơn vị xây dựng và triển khai
thực hiện kế
hoạch, phát động thi đua từ đầu năm;
gắn kế hoạch thi đua của cơ quan, đơn
vị với các phong trào thi đua của ngành, tỉnh và
Trung ương;
- Tổ
chức cho cá nhân, tập thể đăng ký
tham gia thi đua; thành lập Hội đồng Khoa học cơ
sở (Hội đồng Sáng kiến) có cơ cấu,
thành phần hợp lý;
- Theo dõi, kiểm tra, kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết mô
hình mới, điển hình tiên tiến để biểu dương,
khen thưởng, phổ biến học tập; đồng thời
uốn nắn những yếu kém trong quá trình tổ chức
chỉ đạo các phong trào thi đua;
- Tổng
kết, bình chọn và đề nghị khen thưởng cho
cá nhân và tập thể trong từng đợt thi đua và tổng kết năm;
3. Thời gian đăng ký tham gia
thi đua
- Các sở, ban ngành, đoàn thể, huyện,
thị đăng ký giao ước thi đua với tỉnh: trước ngày
30 tháng 01 hàng năm (gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ tổng hợp).
- Tỉnh đăng ký giao ước thi đua với Chính phủ
và Cụm thi đua các tỉnh biên giới phía Bắc trước
ngày 01 tháng
3 hàng năm.
Điều 11. Hoạt động của các khối giao ước thi
đua
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các khối giao ước thi đua vào
đầu năm. Các khối thi đua xây dựng Quy chế tổ
chức và hoạt động của khối thi đua; bầu Trưởng khối và phó trưởng khối để điều
hành hoạt động của khối.
Các khối thi đua có trách nhiệm
xây dựng kế
hoạch công tác, nội dung phong trào thi đua giữa các đơn vị thành viên của
khối để phấn đấu thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt
mức nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, đơn
vị.
Mỗi năm, các khối thi đua tiến hành kiểm
tra chéo 02 lần để đánh giá tình hình
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của
các đơn vị trong
khối, chấm điểm, bình xét, suy tôn một đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của khối đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Cờ Thi
đua; đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng danh hiệu thi đua cho các tập
thể có thành tích xuất sắc trong năm.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC VÀ TIÊU
CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 12. Các danh hiệu thi đua
Danh hiệu thi đua là hình thức để ghi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập thể có thành tích trong các phong trào thi đua. Danh hiệu thi đua
được xét công nhận hàng năm hoặc theo đợt.
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Chiến sĩ thi đua cơ sở;
Lao động tiên tiến; Chiến sỹ tiên tiến.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm: Cờ thi đua của Chính phủ;
Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh; Tập thể Lao động xuất sắc; Đơn vị Quyết thắng; Tập thể Lao động tiên tiến; Đơn vị tiên tiến.
3. Danh hiệu Văn hóa gồm:
Làng văn
hóa; Tổ dân phố văn hóa; Gia đình văn hóa;
Cơ quan văn hóa; Đơn vị văn hóa.
Điều 13. Căn
cứ xét tặng danh hiệu thi đua
1. Phong trào thi đua;
2. Đăng ký tham gia thi đua;
3. Thành tích thi đua;
4. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
Mục 1. ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 14. Đối tượng
và tiêu chuẩn
danh hiệu Lao động tiên tiến; Chiến sỹ tiên tiến
1. Đối tượng: là các cá nhân được chọn trong
số những người hoàn thành tốt nhiệm vụ,
có đăng ký tham gia thi đua đầu năm.
2. Tiêu chuẩn:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao (bao gồm hoàn thành số lượng và chất lượng
các công việc được giao đạt năng suất, chất
lượng và
hiệu quả cao);
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết,
tương trợ, tích cực tham gia các phong
trào thi đua;
- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên
môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
* Người lao động ở các cơ sở kinh tế ngoài quốc
doanh, xã viên hợp tác xã nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ ... gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành
mạnh, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì đơn vị cấp
trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu Lao động
tiên tiến.
* Trường
hợp người lao động từ đơn vị khác chuyển đến (chuyển đi)
Các trường hợp chuyển công tác,
đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến trên cơ
sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Trường hợp cá nhân có thời gian làm việc
từ 10 tháng trở lên (trong năm) trước khi có quyết định chuyển công tác thì đơn
vị cũ xem xét bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến.
* Các trường hợp dưới đây không thuộc
diện xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến:
- Tổng
số ngày nghỉ trong năm từ 40 ngày trở lên (không tính phép năm và
các ngày nghỉ tuần, lễ, tết theo quy định);
- Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi học có điểm trung bình các môn thi trong
năm dưới
7,0 điểm;
- Có khuyết điểm, vi phạm pháp luật;
- Người lao động mới tuyển dụng có thời
gian công tác chưa đủ 10 tháng.
3. Thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Giám đốc sở,
ban, ngành và tương đương; Thủ trưởng cơ quan Đảng, đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ
chức nghề nghiệp, các cơ quan Trung ương
đóng tại địa phương; Giám đốc các doanh
nghiệp...
Điều 15. Đối tượng
và tiêu chuẩn
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
1. Đối tượng: là cá nhân đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến; Chiến sỹ tiên tiến.
2. Tiêu chuẩn:
- Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
Chiến sỹ tiên tiến.
- Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng
suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và
phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ bảo vệ Tổ quốc.
3. Thẩm quyền quyết định khen
thưởng: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Giám đốc sở, ban, ngành và tương
đương; Thủ
trưởng cơ quan Đảng, đoàn thể, tổ chức
xã hội, tổ chức nghề nghiệp, các cơ quan
Trung ương đóng tại địa phương.
Điều 16. Đối tượng
và tiêu chuẩn
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
1. Đối tượng và tiêu chuẩn
- Là
cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
- Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
áp dụng công nghệ mới hoặc giải pháp,
sáng kiến, cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả sản xuất công tác
của cơ quan, đơn vị; phải được Hội đồng Khoa học (Hội đồng Sáng kiến) cấp cơ sở
công nhận (việc thành lập Hội đồng Sáng
kiến do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định)
và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh.
2. Thẩm quyền quyết định khen
thưởng: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Đối tượng
và tiêu chuẩn
các danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc
được xét tặng cho cá nhân có thành tích
tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, thành tích
của cá nhân đó có ảnh hưởng trong phạm vi
toàn quốc.
- Thẩm quyền quyết
định khen thưởng: Thủ tướng Chính phủ.
Điều 18. Đối tượng
và tiêu chuẩn
danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến; Đơn vị
tiên tiến
1. Đối tượng: bao gồm các tập thể sau:
- Đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh: là
các đơn vị cơ
sở và tập thể trực thuộc cơ sở, như: công ty, xí nghiệp, phòng, tổ, đội,
phân xưởng...
- Đối với cơ quan hành chính Nhà nước:
cơ quan văn phòng Uỷ ban nhân dân, cơ
quan văn phòng các sở, ban, ngành; các phòng,
ban chuyên môn thuộc các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; các phòng, ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các xã, phường, thị
trấn; công an xã, ban bảo vệ dân phố...
- Đối với đơn vị sự nghiệp:
là trường
học, bệnh viện và các đơn vị trực thuộc, như: khoa, phòng, tổ bộ
môn...
- Đối với cơ quan Đảng và
đoàn thể: là cơ quan Văn phòng cấp
uỷ các cấp; các ban Đảng và tương
đương các cấp;
các phòng, ban chuyên môn thuộc Văn phòng
cấp uỷ và
các ban Đảng cấp tỉnh…
2. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến bao gồm 04 tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch
được giao;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân trong tập thể
đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không
có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước;
Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến là
tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Giám đốc sở,
ban, ngành và tương đương; Thủ trưởng cơ quan Đảng, đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ
chức nghề nghiệp, các cơ quan Trung ương
đóng tại địa phương.
Điều 19. Đối tượng
và tiêu chuẩn
danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc; Đơn vị Quyết
thắng
1. Đối tượng: là tập thể quy định tại khoản 1 Điều 18.
2. Tiêu chuẩn: là tập thể đạt danh hiệu
Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến
và đạt 04 tiêu chuẩn sau:
- Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện
tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong
đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến;
- Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, gương
mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
3. Thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Đối tượng
và tiêu chuẩn
các danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối tượng được tặng Cờ Thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh: là huyện, thị, xã, phường, thị trấn, sở, ban, ngành, trường
học, công ty, xí nghiệp...
2. Tiêu chuẩn được xét tặng Cờ Thi
đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh là tập thể dẫn đầu toàn diện các phong trào thi
đua trong mỗi khối thi đua và đạt 03 tiêu chuẩn
sau:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được
giao trong năm;
đạt được tổng
số điểm thi đua từ 95 điểm trở lên (theo thang điểm 100);
- Có nhân tố mới, mô hình mới để
các tập thể khác trong phạm vi tỉnh học
tập;
- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
Việc
xét tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo kế hoạch
phát động thi đua hàng năm của Ủy ban
nhân dân tỉnh và căn cứ vào tiêu chuẩn, kết quả
chấm điểm thi đua, xét chọn và suy tôn của
các khối thi đua.
3. Thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Đối tượng
và tiêu chuẩn
các danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong
từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc, khu vực,
cụm thi đua, dẫn đầu toàn diện các phong trào thi đua và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được
giao trong năm;
là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong
toàn quốc;
- Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu
biểu cho cả nước học tập;
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Việc
bình xét và đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ
thực hiện theo Kế hoạch phát động thi đua hàng năm
của Ủy ban
nhân dân tỉnh và căn cứ vào tiêu chuẩn, kết quả
chấm điểm thi đua, xét chọn và suy tôn của
các khối thi đua.
2. Thẩm quyền quyết định khen
thưởng: Chính
phủ.
Mục 2. ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU VĂN HÓA
Điều 22. Đối tượng
và tiêu chuẩn
danh hiệu Cơ quan, Đơn vị văn hóa
1. Đối tượng: là các đơn vị đạt các tiêu chuẩn thi đua của Ban Chỉ đạo tỉnh về
cuộc vận động "Toàn dân xây dựng đời
sống văn hóa
ở cơ sở".
2. Tiêu chuẩn danh hiệu Cơ quan văn hóa;
Đơn vị văn
hóa
- Môi trường cảnh quan xanh, sạch,
đẹp luôn phát triển cây xanh bóng mát;
- Xây dựng cơ quan, đơn vị an toàn
tuyệt đối;
- Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong
sạch, vững mạnh; tổ chức đoàn thể vững mạnh;
- Thực hiện tốt chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, tích cực tham gia các cuộc vận
động, các phong trào và các hoạt động ở địa phương;
- Giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong
cơ quan, đơn vị, trường học; phát huy tinh thần lao động, sáng tạo, hợp tác
giúp đỡ nhau làm việc với năng suất cao; đạt 80% trở lên số cán bộ, công chức,
viên chức đạt danh hiệu lao động giỏi và chiến sĩ thi đua cơ sở, số còn lại
hoàn thành nhiệm vụ. Không có công chức, viên chức bị thi hành kỷ luật trong
năm, không có người mắc các tệ nạn xã hội;
- Quan hệ chặt chẽ với cơ sở, quần
chúng nhân dân, không gây phiền hà sách nhiễu trong quan hệ quần chúng và trong
công tác, thực hiện cải cách hành chính có hiệu quả;
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở, đoàn kết nội bộ, tích cực đấu tranh góp ý phê và tự phê bình, kiên quyết
chống tệ nạn quan liêu, tham nhũng, lãng phí tài sản công và các biểu hiện tiêu
cực khác;
- Bảo vệ bí mật quốc gia;
- Thường xuyên tổ chức các hoạt
động văn hóa - văn nghệ, thể thao, góp phần nâng cao đời sống tinh thần và rèn luyện
thể chất;
- Tích cực tham gia phong trào quần
chúng bảo vệ an ninh tổ quốc; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững
mạnh.
3. Thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Điều 23. Đối tượng
và tiêu chuẩn
danh hiệu Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hóa
1. Tiêu chuẩn làng, tổ dân phố văn hóa, bao gồm các tiêu chuẩn sau:
- Đời sống kinh tế ổn định
và từng bước
phát triển;
- Đời sống văn hóa tinh
thần lành mạnh, phong phú;
- Môi trường cảnh quan sạch, đẹp;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Có tinh thần đoàn kết, tương
trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
- Đạt 70% số gia đình được công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa.
2. Thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Điều 24. Đối tượng
và tiêu chuẩn
danh hiệu Gia đình văn hóa tặng cho hộ tiêu biểu, đạt
các tiêu chuẩn sau:
- Gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
tích cực tham gia các phong trào thi đua của
địa phương nơi cư trú;
- Gia đình hòa thuận, hạnh phúc,
tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong
cộng đồng;
- Tổ
chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng
và hiệu quả.
Việc
xét chọn và đề nghị công nhận danh hiệu
Gia đình văn hóa được tiến hành thông qua
cuộc họp xóm, tổ dân phố (khu dân cư) bình xét trên
cơ sở các tiêu chuẩn và bản đăng ký từ đầu năm
của từng hộ; tránh hình thức trong bình chọn và
tiến hành theo đại trà sẽ không kích thích phong trào thi đua.
- Thẩm
quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Chương IV
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU
CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 25. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương: Huân chương
Sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương
Độc lập (hạng nhất, hạng nhì, hạng ba); Huân chương
Quân công (hạng nhất, hạng nhì, hạng ba); Huân chương
Lao động (hạng nhất, hạng nhì, hạng ba); Huân chương
Bảo vệ Tổ quốc
(hạng nhất, hạng nhì, hạng ba); Huân chương
Chiến công (hạng nhất, hạng nhì, hạng ba); Huân chương
Đại đoàn kết dân tộc; Huân chương Dũng cảm; Huân chương Hữu nghị.
2. Huy chương: Huy chương
Quân kỳ quyết thắng; Huy chương Vì an ninh Tổ quốc; Huy chương Chiến sĩ
vẻ vang (hạng nhất, hạng nhì, hạng ba); Huy chương
Hữu nghị.
3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước: Danh hiệu tỉnh Anh hùng; Bà mẹ Việt Nam Anh
hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân
dân; Anh hùng Lao động; Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc Nhân dân,
Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân; Nghệ
nhân ưu tú.
4. Giải thưởng: Giải thưởng
Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước.
5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
6. Bằng khen: Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ; Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
7. Giấy khen: Giấy khen của giám đốc sở, thủ
trưởng cơ quan ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Hội đồng
Quản trị, Tổng Giám đốc, giám đốc doanh
nghiệp Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị, huyện (sau đây gọi là UBND cấp huyện), Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp
xã).
Điều 26. Căn cứ
xét khen thưởng
1. Tiêu chuẩn khen thưởng;
2. Phạm vi, mức độ ảnh hưởng của
thành tích;
3. Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ thể
lập được thành tích.
Điều 27. Tiêu chuẩn
các hình thức khen thưởng Giấy khen
1. Tiêu chuẩn
a) Tiêu chuẩn tặng Giấy khen cho cá nhân: bao gồm các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa
vụ công dân;
- Có phẩm chất, đạo đức tốt; đoàn
kết, gương
mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Tiêu chuẩn tặng Giấy khen cho tập thể, bao gồm các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện
tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong
tập thể; thực hành tiết kiệm;
- Thực
hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với
mọi thành viên trong tập thể.
c) Thẩm quyền tặng thưởng:
Giấy khen của Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành, cơ quan đảng và đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Việc
tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường
xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề hoặc hoàn thành
một hạng mục công trình và do thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định
tặng thưởng.
Điều 28. Tiêu chuẩn
các hình thức khen thưởng Bằng khen
1. Đối tượng, tiêu chuẩn đối với tập thể
a) Đối tượng được xét tặng là Ủy ban nhân dân các huyện, thị, cơ quan văn phòng các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể; các phòng, ban chuyên môn trực
thuộc sở, ban, ngành và tương đương;
trường học, bệnh viện và các đơn vị
trực thuộc; công ty, xí nghiệp, tổ đội, phân xưởng...
b) Tiêu chuẩn được xét tặng Bằng
khen là những tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
b.1) Tập thể hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được
giao trong năm;
đạt được tổng
số điểm thi đua từ 85- 94 điểm trở lên (theo thang điểm 100); Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập
thể khác trong phạm vi tỉnh học tập; Nội
bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
b.2) Tập thể đạt 02 lần liên tục
danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” hoặc
“Đơn vị Quyết
thắng” và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện
tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
- Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong
tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
phòng, chống tham nhũng;
- Thực
hiện tốt các chế độ, chính sách đối với
mọi thành viên trong tập thể;
- Tổ
chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững
mạnh.
b.3) Tập thể lập được thành tích xuất
sắc thực hiện nhiệm vụ, được bình xét trong
các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do sở, ban ngành, đoàn thể, thị,
huyện, thị phát động.
2. Tiêu chuẩn đối với cá nhân:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng
Bằng khen cho cá nhân đạt một trong 02
tiêu chuẩn sau:
a. Cá nhân đạt 02 lần liên tục
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và
nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn
kết, gương
mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b. Cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc những cá nhân lập được thành tích xuất
sắc được bình xét trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do sở, ban ngành,
đoàn thể, huyện, thị phát động, hoặc có thành tích đột xuất...
3. Tặng Bằng khen khen phong trào,
khen đột xuất:
Khen tặng các cá nhân, tập thể
có thành tích được bình xét trong các phong trào thi đua hoặc lập thành tích
đột xuất...
Giao Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành
liên quan thống nhất việc quy định cụ thể
về tiêu chuẩn
xét khen thưởng đối với cá nhân, tập thể trong
phong trào thi đua trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 29. Tiêu chuẩn
các hình thức khen cao (do Thủ tướng
Chính Phủ, Chính
phủ và Chủ tịch nước quyết định)
1. Tiêu chuẩn các hình thức khen cao:
- Căn
cứ vào tiêu chuẩn quy định
và thành tích đạt được của tập
thể và cá nhân để xét và đề nghị hình thức, mức khen cho phù hợp;
- Đối
với tập thể có quy mô lớn, nhiều đơn vị
thành viên nhưng không thuộc đối tượng xét
tập thể Lao động tiên tiến, tập thể Lao động xuất
sắc, tặng Cờ thi đua hàng năm, thì tập thể
đó phải căn
cứ vào thành tích của các đơn vị
thành viên để xem xét, đề nghị tặng Huân chương
Lao động các hạng, Huân chương Độc lập các
hạng; Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Sao vàng.
2. Thời gian từ lần khen thưởng
trước đến thời
điểm đề nghị lần khen thưởng tiếp
theo phải tuân thủ quy định của
Luật Thi đua, Khen thưởng. Trường hợp đề nghị khen thưởng sớm hơn thời gian quy định phải
là trường hợp
đặc biệt (có văn bản trình và
nêu rõ thành tích mới xuất sắc, có tác
dụng lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng, thật sự
tiêu biểu để các cơ quan, đơn vị, địa phương học tập).
3. Huân chương, Huy chương
các loại; Danh hiệu vinh dự Nhà nước; các Giải thưởng;
Kỷ niệm chương và Huy hiệu; Bằng khen Thủ tướng
Chính phủ: thực
hiện theo quy định tại các điều khoản của
Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ
và các văn
bản hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 30. Quy trình
xét khen thưởng
1. Bình chọn công khai, dân chủ;
tiến hành từ dưới lên; phát huy vai trò của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp;
- Các bước tiến hành: báo cáo thành tích trước,
bình chọn sau; bình chọn cá nhân trước, tập
thể sau; danh hiệu thi đua trước, hình
thức khen thưởng sau; hình thức thấp, mức
khen thấp tiến hành trước; hình thức cao,
mức khen cao hơn tiến hành sau.
Cá nhân, tập thể trong năm
công tác, tùy theo tính chất và mức
độ thành tích đạt được mà có thể xem xét
công nhận hoặc đề nghị cấp trên công nhận một hoặc nhiều danh hiệu thi đua.
Danh hiệu thi đua thấp là cơ sở để bình xét và
đề nghị công nhận danh hiệu thi đua cao hơn.
Cá nhân, tập thể trong năm
công tác, tùy theo tính chất và mức
độ thành tích đạt được mà có thể xem xét
đề nghị một hình thức khen thưởng hoặc
một mức khen nhất định. Hình thức, mức
khen thấp là cơ sở để xét và đề nghị
hình thức, mức khen cao hơn (không đề nghị cùng một thời điểm, một đối tượng,
một thành tích ở 2 cấp khen cùng một hình
thức).
Thành tích đạt được đến mức nào thì xét và đề nghị khen mức đó, không nhất thiết trình tự từ thấp đến cao hoặc lần khen sau hoặc mức khen phải cao hơn lần khen trước.
Chương V
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN
THƯỞNG
Điều 31. Tuyến trình
khen
1. Cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách
nhiệm trình cấp
trên khen thưởng
đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý;
Cấp
nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa
chọn các điển hình, thì cấp đó khen thưởng và trình cấp
trên khen thưởng.
2. Khen thưởng Huân chương
bậc cao, khen thưởng cán bộ thuộc đối tượng do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thực hiện
theo Thông báo số 193- TB/TW ngày 20 tháng 9 năm
2005 của Bộ Chính trị.
3. Đối với tập thể và cá nhân thuộc
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thực hiện nguyên tắc: cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ và quỹ lương thì cấp đó khen thưởng, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp khen thưởng
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp đề nghị cấp
trên khen thưởng.
4. Đối với tập thể và cá nhân tại
đơn vị kinh
tế ngoài quốc doanh, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh… trên
nguyên tắc cấp nào quyết định thành lập tổ chức, quyết định cổ phần
hóa thì cấp
đó khen thưởng và trình cấp trên
khen thưởng. Riêng đối với các liên doanh có vốn đầu tư nước
ngoài hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài, trụ sở công ty, doanh nghiệp đóng trên địa bàn địa phương nào thì địa phương đó
khen thưởng và
trình cấp
trên khen thưởng.
Điều 32. Về
hiệp y khen thưởng
Hiệp y khen thưởng là hình
thức lấy thông tin của các cơ quan, địa phương có liên quan để có thêm căn cứ
xác định trước
khi quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
- Trường
hợp khen cao đối với cá nhân là lãnh đạo các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương và là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh phải được
sự đồng ý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ mới đủ điều kiện trình khen.
- Khi có văn bản hiệp y khen thưởng của Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương: Ban Thi đua - Khen thưởng,
Sở Nội vụ tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về văn bản hiệp y đối với các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
- Khi xét khen đối với các doanh nghiệp, hiệp hội, hội v.v...
đóng trên địa bàn tỉnh: Ban Thi đua -
Khen thưởng, Sở Nội vụ có trách nhiệm đề nghị
các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của các đơn vị
nêu trên, Ủy
ban nhân dân địa phương nơi có trụ
sở các đơn vị nêu trên, Cục Thuế (nếu là đơn vị kinh tế,
doanh nghiệp v.v…) có ý kiến hiệp y khen thưởng.
Nội dung hiệp y: xác nhận về việc chấp
hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước,
xây dựng tổ
chức Đảng, đoàn thể theo tiêu chuẩn
trong sạch, vững mạnh, thực hiện nghĩa vụ công ích với địa phương,
nghĩa vụ nộp thuế (nếu có).
- Đối
với các cá nhân, tập thể tham gia hoạt động từ thiện, hoạt động công ích mà lập thành tích xuất sắc v.v… Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ có trách nhiệm đề nghị các cơ
quan quản lý Nhà nước liên quan đến tổ chức hoạt
động đó có ý kiến nhận xét, đánh giá về thành
tích cống hiến, công sức đóng góp nổi trội, xuất
sắc cho lĩnh vực, hoạt động đó của cá nhân,
tập thể đó.
Điều 33. Hồ sơ, thủ tục trình khen
1. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị
Quyết thắng, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm 2 bộ chính:
- Đề nghị khen thưởng của
lãnh đạo địa phương, thủ trưởng đơn
vị có cá nhân, tập thể được xét khen
thưởng;
- Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;
- Biên bản họp xét của Hội đồng Sáng kiến cấp trình khen (nêu rõ các sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc các giải pháp của
các cá nhân được đề nghị Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh) hoặc xác nhận của cơ quan quản
lý có thẩm quyền;
- Tóm tắt thành tích (có xác nhận
của cấp
trình khen).
(Trường
hợp đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Cờ Thi đua, hồ sơ đề nghị cần có Biên
bản của khối thi đua và Tờ trình của
Trưởng khối).
2. Hồ sơ đề nghị khen cao:
a) Đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ,
gồm 4 bộ chính:
- Tờ trình của của lãnh đạo địa phương, thủ trưởng đơn vị gửi
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng, Sở Nội vụ) (kèm theo danh
sách);
- Biên bản bình xét và kết quả
bỏ phiếu đề nghị của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các địa phương hoặc đơn vị;
- Báo cáo thành tích của tập thể được
đề nghị (có xác nhận của cấp trình
khen);
- Báo cáo tóm tắt thành tích
(không quá 02 trang);
Trường
hợp là đơn vị doanh nghiệp phải
báo cáo theo nội dung quy định và kèm theo giấy xác nhận của Thủ trưởng
cơ quan thuế về tình hình thực hiện nghĩa vụ
thuế của đơn
vị tương ứng với khoảng thời
gian đề nghị khen thưởng.
b) Đề nghị tặng danh hiệu Chiến
sĩ thi đua toàn quốc, gồm 4 bộ chính:
- Tờ trình của của lãnh đạo địa phương, thủ trưởng đơn vị gửi
Ủy ban nhân dân tỉnh - Ban Thi đua - Khen
thưởng, Sở Nội vụ (kèm theo danh sách);
- Biên bản bình xét và kết quả
bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng các địa phương, đơn vị;
- Báo cáo thành tích cá nhân đề
nghị tặng danh hiệu (có xác nhận của cấp trình
khen);
- Tóm tắt thành tích không quá
02 trang.
Trường
hợp cá nhân được đề nghị công nhận
Chiến sĩ thi đua toàn quốc là Ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh phải được
sự đồng ý của Thường trực Tỉnh ủy (do Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh lập thủ tục);
c) Đề nghị tặng thưởng Huân chương,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
gồm 4 bộ chính:
- Tờ trình của của lãnh đạo địa phương, thủ trưởng đơn vị gửi
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng, Sở Nội vụ), kèm theo danh
sách;
- Biên bản bình xét và kết quả
bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng địa phương,
đơn vị;
- Báo cáo thành tích các trường hợp đề nghị khen thưởng (có xác nhận của
cấp trình
khen);
- Báo cáo tóm tắt thành tích
(không quá 02 trang).
Trường
hợp cá nhân, tập thể được đề nghị
khen thưởng do có sáng kiến, phát minh, sáng
chế ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ… phải có xác nhận của cơ
quan quản lý có thẩm quyền.
Trường
hợp đề nghị tặng Huân chương, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân thuộc
diện Ban thường vụ Tỉnh uỷ quản lý phải
được sự đồng ý của Thường trực Tỉnh ủy (do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng lập thủ tục); trường hợp là cán bộ chủ chốt
của đơn vị
kinh tế hoặc đơn vị kinh tế thì phải báo cáo theo nội dung được quy định.
d) Trình khen thành tích quá trình
cống hiến, gồm 04 bộ chính:
- Tờ trình của của lãnh đạo địa phương, thủ trưởng đơn vị gửi
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thi đua - Khen
thưởng, Sở Nội vụ (kèm theo danh sách);
- Biên bản cuộc họp Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng địa phương, đơn vị;
- Bản sao lý lịch, có xác nhận của cơ quan quản lý cán bộ;
- Tóm tắt thành tích (các chức vụ
đã đảm nhiệm, thời gian giữ chức vụ) do
cá nhân hoặc cơ quan báo cáo (có xác nhận của
cơ quan, tổ chức các cấp);
đ) Trình tặng Huy chương các loại: Thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày
30 tháng 9 năm
2005 của Chính
phủ.
e) Trình tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30 tháng
9 năm 2005 của
Chính phủ.
g) Hồ sơ trình khen theo thủ tục đơn giản: Khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động
viên, khích lệ quần chúng; lập thành tích xuất
sắc, đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động và
học tập, gồm 02 bộ chính:
- Tờ trình của cấp trình
khen (nếu liên quan lĩnh vực hoạt động nào thì cần có ý kiến hiệp y của cơ quan, đơn
vị quản lý Nhà nước về lĩnh
vực đó);
- Bản tóm tắt thành tích của cá nhân trực tiếp lập thành tích, ghi rõ hành
động, thành tích, công trạng (có xác nhận thành tích của cấp trình khen).
3. Thời hạn trình khen
a) Khen thưởng tổng
kết năm
thực hiện như sau:
- Đối
với cấp cơ sở: kết thúc trước ngày
15 tháng 01 năm
sau;
- Đối
với cấp thị, huyện, sở, ban, ngành
tỉnh kết thúc trước ngày 30 tháng 01 năm
sau;
- Đối
với cấp tỉnh chậm nhất đến ngày 28 tháng
02 năm sau.
b) Trình khen Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, hồ sơ gửi trước
ngày 30 tháng
01;
c) Trình khen Cờ thi đua của Chính phủ, hồ sơ gửi
trước ngày
28 tháng 02 hàng năm.
d) Hồ sơ đề nghị khen cao đợt
I, gửi trước
ngày 28 tháng
02; đợt II, gửi trước ngày 30 tháng 7 hàng năm.
e) Hồ sơ trình khen của
ngành Giáo dục và Đào tạo hoàn thành sau
khi kết thúc năm học; trình khen cấp tỉnh và
Cờ thi đua của Chính phủ (nếu có) trước ngày 30 tháng
7; trình các hình thức khen cao trước ngày
01 tháng 9.
4. Thủ tục trình khen:
Trình
khen danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
nào thì báo cáo thành tích theo tiêu chuẩn
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đó; trong
mỗi hình thức khen phải đạt các tiêu chuẩn được
quy định. Báo cáo thành tích phải có đủ căn cứ
để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định
của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 34. Nguồn hình thành Quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng được
hình thành từ ngân sách Nhà nước; sự đóng
góp của cá nhân và tổ chức trong nước,
cá nhân và tổ
chức nước ngoài và các nguồn thu hợp
pháp khác.
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh,
thị, huyện, xã, phường, thị trấn được hình thành từ ngân sách Nhà nước hàng năm
với mức tối
đa bằng 1% chi ngân sách thường xuyên của cấp mình.
Quỹ thi đua, khen thưởng của mỗi cấp
do Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương gồm ngân sách Nhà nước cấp trong định
mức, được giao cùng với dự toán chi ngân sách hàng năm và nguồn
đóng góp của cá nhân, tổ chức trong,
ngoài nước và
các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị và
các tổ chức chính trị - xã hội:
- Nguồn hình thành:
+ Bố trí từ dự toán chi ngân
sách Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm;
+ Nguồn đóng góp của các tổ chức,
cá nhân trong nước, nước ngoài cho mục
đích thi đua khen thưởng (nếu có).
+ Từ các nguồn thu hợp pháp khác được
phép trích (nếu có).
- Về
bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước cấp:
Hàng năm, căn cứ tính chất hoạt động và
căn cứ vào
kết quả thực
hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước;
dự kiến tổng mức chi thi đua, khen thưởng năm
sau và căn
cứ dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền
giao, tổ chức chính trị và các tổ chức
chính trị - xã hội thống nhất ý kiến với
cơ quan Tài chính để bố trí mức kinh phí
cho Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán chi ngân sách Nhà nước theo chế độ quy
định.
Căn
cứ vào mức kinh phí bố trí lập Quỹ thi
đua, khen thưởng, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội phân bổ Quỹ thi đua,
khen thưởng cho cấp mình quản lý và cho các đơn vị
dự toán trực thuộc cho phù hợp.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Thực
hiện chi cho công tác thi đua, khen thưởng
từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng
cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức,
cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng
(nếu có).
- Đối
với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: được
chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ nguồn
Quỹ thi đua, khen thưởng do cơ quan chủ
quản cấp trên
giao trong dự toán chi ngân sách Nhà nước, từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo
chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự
nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức,
cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng
(nếu có).
- Đối
với đơn vị sự nghiệp công lập do
ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên: mức lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ
dự toán chi ngân sách Nhà nước đã được cấp
có thẩm quyền giao dự toán và từ các khoản đóng góp của các tổ chức,
cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng
(nếu có).
5. Đối với các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang được ngân sách Nhà nước hỗ trợ bảo đảm chi hoạt
động thường xuyên cho số biên chế được cấp
có thẩm quyền giao; mức trích lập Quỹ thi
đua, khen thưởng từ kinh phí
do ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối
đa không quá 15% quỹ tiền lương ngạch bậc
của số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
Đối
với các tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác, mức trích lập
Quỹ thi đua, khen thưởng do các tổ chức này tự quyết
định từ nguồn tài chính của mình và
từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong
nước, nước
ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.
6. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các doanh nghiệp được trích từ quỹ khen
thưởng của
đơn vị theo quy
định hiện hành đối với doanh nghiệp.
Điều 35. Sử dụng
Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Chi cho in các loại giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen,
khung khen, làm huy hiệu, cờ thi đua.
2. Chi thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho tập thể và cá nhân
theo chế độ quy định.
3. Nguyên tắc thưởng tiền hoặc tặng phẩm hơn;
- Danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng cao hơn thì mức thưởng cao
- Trong
cùng một hình thức, cùng một mức khen, tiền thưởng
tập thể cao hơn cá nhân;
- Trong
cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng
một đối tượng khen thưởng nếu đạt được
các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm)
đối với mức thưởng cao nhất.
* Về
tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng, nay hướng dẫn cụ thể
như sau:
Trong
cùng một thời điểm, cùng một thành tích của một đối tượng
nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.
Trong
một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu
đó do thời gian để đạt được thành tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng
của các danh hiệu.
4. Người Việt Nam ở nước ngoài,
cá nhân và tập thể người nước
ngoài được khen các danh hiệu thi đua,
các hình thức khen thưởng và kèm theo tặng phẩm
lưu niệm.
Điều 36. Quản lý
Quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh
1. Kinh phí Quỹ thi đua, khen
thưởng tỉnh hàng năm trích từ dự toán chi thường
xuyên của ngân sách, để chi thưởng đột xuất,
chi hỗ trợ kinh
phí thưởng
một số phong trào, chi in giấy chứng nhận, bằng khen, làm khung, cờ đối với các hình
thức khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở tham mưu, đề xuất của Ban Thi đua - Khen
thưởng, Sở Nội vụ; căn cứ quyết định
của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tài chính cấp tiền thưởng
cho các đơn vị thực hiện.
Hàng năm, Ban Thi đua - Khen thưởng,
Sở Nội vụ phối hợp Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao định
mức Quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh. Căn cứ định
mức Quỹ thi đua, khen thưởng được giao, đơn vị
quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng có trách nhiệm cân đối, bảo đảm chi thưởng đúng theo quy
định hiện hành.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào
ra quyết định khen thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình hoặc đơn vị quản lý.
Tiền thưởng kèm theo các quyết định
khen thưởng của
Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch nước do Ủy ban nhân dân tỉnh trình khen được chi từ Quỹ
thi đua, khen thưởng của tỉnh.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 37. Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Ban hành các quy định pháp luật
về thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền;
2. Xây dựng chính sách về thi
đua, khen thưởng;
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và
tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng;
4. Tổ chức, phát động phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh;
5. Sơ kết, tổng kết; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen
thưởng;
6. Chủ trì, phối hợp Sở Ngoại vụ tham mưu lĩnh vực thi đua,
khen thưởng liên quan người nước
ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh;
7. Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định pháp luật về thi
đua, khen thưởng;
8. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
9. Thẩm định các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét khen cấp tỉnh và
trình Ủy
ban nhân dân tỉnh đề nghị khen cao và
chịu trách nhiệm pháp lý đối với các hồ sơ đó.
Điều 38. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn và
cán bộ, tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng
- Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan về kế hoạch phát động thi
đua; cụ thể hóa
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở cơ quan, đơn
vị mình; theo dõi, kiểm tra, đánh
giá kết quả công tác, mức độ hoàn thành nhiệm
vụ, chỉ tiêu công tác trong năm hoặc từng đợt thi đua trong phạm vi phụ trách.
- Kết
thúc đợt thi đua, hướng dẫn các bộ phận thực hiện đúng quy
định để việc xét và đề nghị khen thưởng
được chính xác, công bằng, đúng thành tích,
đối tượng giữa các tập thể trong đơn vị;
chủ động đề xuất kế hoạch khen thưởng (hình thức,
mức khen, số lượng khen tập thể, cá nhân
cho từng bộ phận của đơn vị) và
thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
- Giúp Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị lãnh đạo tốt công tác bình xét và đề nghị khen thưởng đúng
nguyên tắc, chế độ quy định, tạo động lực
thúc đẩy mạnh mẽ các phong trào thi đua phát
triển liên tục, bền vững;
- Hoàn thành hồ sơ, thủ tục báo
cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thực hiện
việc bình xét công khai, dân chủ từng trường hợp, biểu quyết
(phải có ít nhất 70% số lượng thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng dự họp đồng ý) thì mới lập thủ tục trình khen;
Điều 39. Quản lý
hồ sơ thi đua, khen thưởng
- Ban Thi đua - Khen thưởng, tổ chức
làm công tác thi đua - khen thưởng quản lý
hồ sơ các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp trở lên và
toàn bộ hồ sơ khác liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh
theo quy định. Cuối mỗi năm, phải
thực hiện việc
nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
- Hồ sơ thi đua, khen thưởng quản lý
tại các đơn vị do thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm tổ chức, quản lý, lưu trữ theo quy định.
Chương VIII
XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO
Điều 40. Kiểm
tra công tác thi đua - khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua - khen thưởng tại các đơn
vị trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách
nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn
vị trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình quản
lý.
Điều 41. Xử lý
vi phạm
1. Việc cá nhân kê khai thành tích sai sự thật, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xác nhận thành tích sai sự thật để được khen thưởng
sẽ bị xử lý theo Điều 77 tại Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm
2005 của Chính
phủ.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng, tổ chức,
cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra,
nếu phát hiện thì lập thủ tục trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp, thủ trưởng đơn vị
ra quyết định hủy bỏ quyết định khen thưởng,
thu hồi hiện vật khen thưởng và chế
độ được hưởng;
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm đề xuất
trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm đối với những người có liên quan và
cá nhân đã kê khai, báo cáo thành tích sai sự thật.
Nếu phát hiện cá nhân được
tặng thưởng Danh hiệu vinh dự Nhà nước mà vi phạm pháp luật, bị Tòa án kết án tù (có bản án) thì Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ có trách nhiệm làm thủ tục trình
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị cấp thẩm quyền
tước Danh hiệu vinh dự Nhà nước.
Điều 42. Khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, ban ngành, đoàn thể, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về
thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của
mình theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ, tổ
chức làm công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận, phối hợp các đơn
vị chức năng có liên quan kiểm tra,
xác minh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cùng cấp giải quyết các khiếu nại, tố cáo về
công tác thi đua khen thưởng thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Giám
đốc sở, thủ trưởng cơ quan, ban ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị và địa phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
này.
Trong
quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để chỉ đạo, giải quyết./.