UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1284/QĐ-UBND
|
Thanh
Hoá, ngày 28 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “ QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
THEO ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ THANH HOÁ, TỈNH THANH
HOÁ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035”
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày
24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng; Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày
27/02/2007 của Chính phủ về Quản lý kiến trúc đô thị;
Căn cứ Quyết định số 2180/QĐ-UBND ngày
21/7/2008 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc lập, thẩm định, phê duyệt Quy chế Quản
lý kiến trúc đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá;
Căn cứ đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung Xây dựng
thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 84/QĐ-TTg, ngày 16/01/2009;
Theo đề nghị của Chủ tịch UBND thành phố
Thanh Hoá tại tờ trình số 126/TTr-UBND ngày 14/4/2009, của Sở Xây dựng số
753/SXD-QH ngày 20/4/2009 về việc xin phê duyệt Quy chế Quản lý Kiến trúc Quy
hoạch đô thị theo đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung Xây dựng thành phố Thanh
Hoá, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “ Quy chế quản lý Kiến trúc Quy hoạch đô thị theo đồ án Điều
chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2035”.
Điều 2. Sở Xây dựng
Thanh Hoá, UBND thành phố Thanh Hoá có trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện
theo đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thành phố Thanh Hoá đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2035 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và những Quy
định trong “ Quy chế Quản lý Kiến trúc Quy hoạch đô thị theo đồ án Điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng thành phố Thanh Hoá đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2035” ban hành kèm theo quyết định này.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng,
Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hoá, Thủ trưởng các ngành, các cấp có liên quan
và mọi tổ chức cá nhân có hoạt động xây dựng trong phạm vi thành phố Thanh Hoá
chịu trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 QĐ;
- Văn phòng CP;
- Bộ Xây dựng;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN (2).
(G09QD.Quyche QLKTQH TP thanh Hoa)
|
CHỦ
TỊCH
Mai Văn Ninh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC QUY HOẠCH ĐÔ THỊ THEO ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY
HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ THANH HOÁ, TỈNH THANH HOÁ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2035”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1284 /QĐ-UBND ngày 28/4/2009 của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục tiêu và phạm vi áp dụng.
1. Bản Quy chế quản lý kiến
trúc quy hoạch đô thị theo đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố
Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 này quy định việc
sử dụng đất đai, cải tạo, xây dựng, bảo tồn, tôn tạo và sử dụng các công trình
trong thành phố Thanh Hoá theo đúng Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đã được
phê duyệt tại quyết định số 84/QĐ-TTg, ngày 16/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ đồ án Điều chỉnh quy
hoạch chung xây dựng thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2035 và các quy định tại bản Quy chế này là căn cứ để Sở Xây dựng Thanh
Hoá, UBND thành phố Thanh Hoá giới thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch và
thoả thuận các giải pháp kiến trúc, quy hoạch đảm bảo cho các công trình xây dựng
trong thành phố Thanh Hoá theo đúng quy hoạch và pháp luật.
Điều 2.
Ranh giới quy hoạch và Phân vùng quản lý quy hoạch.
Ranh giới Điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng thành phố Thanh Hoá được xác định theo Quyết định 1778/QĐ-BXD
ngày 15/11/2004 của Bộ Xây dựng về việc phê duyệt nhiệm vụ và xác định đơn vị
thực hiện dự án, bao gồm 19 xã thuộc 04 huyện: Thiệu Hoá; Hoằng Hoá; Đông Sơn
và huyện Quảng Xương.
Phạm vi nghiên cứu mở rộng có tính
thêm đến Thị xã Sầm Sơn và các đô thị vệ tinh ( thị trấn Bút Sơn, Lưu Vệ, Rừng
thông, Nghĩa Trang ) bán kính khoảng 10 - 15 km, diện tích khoảng 30.000 ha.
Có ranh giới địa lí được xác định
như sau :
- Phía Bắc giáp: Huyện Hoằng
Hoá;
- Phía Nam giáp: Huyện Đông
Sơn, Quảng Xương;
- Phía Đông giáp: Huyện Hoằng
Hoá, Quảng Xương;
- Phía Tây giáp: Huyện Đông Sơn, Thiệu Hoá.
Tổng diện tích đất trong vùng quy hoạch có tổng
diện tích đất tự nhiên 15.500,0 ha, được phân thành các khu chức năng chủ yếu
sau:
1. Đất xây dựng các khu dân cư đô thị: Quy mô
khoảng 4.164 ha, bao gồm khu vực đô thị hiện hữu 1.531 ha, khu vực đô thị đang
phát triển 1.168 ha, khu vực đô thị sẽ phát triển 1.465 ha;
2. Đất xây dựng công nghiệp: Xây dựng 04 khu
chính với quy mô khoảng 495 ha, bao gồm khu công nghiệp Bắc sông Mã gắn với khu
đô thị – công nghiệp Hoàng Long 200 ha, khu công nghiệp Tây Bắc Ga gắn với khu
công nghiệp Đình Hương 146 ha, khu công nghiệp Vức 58 ha, khu công nghiệp Lễ
Môn 86 ha và một số cơ sở công nghiệp phân tán trong nội thị 5 ha sẽ được di dời
khi có điều kiện;
3. Đất các khu trung tâm khoảng 851 ha, bao gồm
các trung tâm cấp đô thị 164 ha, các trung tâm chuyên ngành 542 ha, các trung
tâm cấp khu vực 145 ha;
4. Đất các khu công viên cây xanh du lịch, hồ nước:
Quy mô khoảng 1.464 ha, bao gồm các công viên cây xanh tập trung 727 ha, các
công viên khu vực và cây xanh ven sông 524 ha, các khu vực cây xanh cách ly 213
ha;
5. Đất giao thông khoảng 950 ha, bao gồm giao
thông đối ngoại khoảng 126 ha, giao thông nội thị khoảng 824 ha (trong đó giao
thông tĩnh khoảng 45 ha);
6. Đất công trình đầu mối khoảng 241 ha, bao gồm
các trạm cấp nước khoảng 69 ha, các trạm xử lý nước thải khoảng 70 ha, các bến
xe đầu mối khoảng 35 ha và các nghĩa trang khoảng 67 ha.
7. Đất khu vực quốc phòng và tôn giáo khoảng 60
ha (trong đó đất quốc phòng 41 ha, đất tôn giáo 19 ha);
8. Đất canh tác, thảm xanh thực vật, sông hồ, đồi
núi khoảng 6.701 ha;
9. Đất dự trữ phát triển: Quy mô khoảng 725 ha,
trong đó phát triển dân cư và các khu chức năng khác khoảng 425 ha, phát triển
công nghiệp khoảng 300 ha (chủ yếu cho khu công nghiệp phía Nam thành phố Thanh
Hoá).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Các khu công nghiệp, kho tàng.
1. Tên vị trí và quy mô,
tính chất hoặc chức năng các khu công nghiệp.
Các khu công nghiệp trong
thành phố Thanh Hoá được xây dựng với 04 khu chính. Có quy mô khoảng 495 ha
+ Xây mới khu công nghiệp Bắc
sông Mã ( gắn với khu đô thị - công nghiệp Hoàng Long hiện nay) gắn với cao tốc
vành đai 3. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, dệt may, điện
tử, điện lạnh và lắp ráp ô tô, xe máy. Có quy mô khoảng 200 ha cho đợt đầu trên
tổng diện tích 360 ha (dự kiến phát triển 160 ha).
+ Khu công nghiệp Tây Bắc Ga gắn
với khu công nghiệp Đình Hương. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có hàm
lượng công nghệ cao như: Công nghệ phần mền, công nghệ thông tin, sinh học, vật
liệu mới. Có quy mô khoảng 146 ha
+ Khu công nghiệp Vức: Chủ yếu
phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu đá xây dựng, đá hoa xuất khẩu. Có quy
mô khoảng 58 ha.
+ Khu công nghiệp Lễ Môn: Tập
trung cải tạo và phát triển thành khu công nghiệp chất lượng cao với các ngành
công nghiệp nhẹ, có kỹ thuật tiên tiến, sạch, công nghiệp chế biến hàng tiêu
dùng và các dịch vụ công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Có quy mô khoảng 86 ha
+ Dành đất dự trữ phát triển
xây dựng mới khu công nghiệp phía Nam thành phố Thanh Hoá khi có nhu cầu. Có
quy mô khoảng 300 ha.
+ Ngoài ra diện tích các cơ sở
công nghiệp phân tán trong nội thị sẽ được di dời khi có điều kiện, diện tích
khoảng 5 ha.
2. Bảng tổng hợp các khu
công nghiệp.
STT
|
Tên lô chức năng
|
Diện tích
(Ha)
|
Dân số
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Tầng cao
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
II.
|
Các khu công nghiệp. Bao gồm:
|
1.069
|
|
|
|
|
|
2,1
|
Khu cn bắc sông mã
|
360
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 16
|
Công nghiệp (cn)
|
11,0
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 17
|
cn
|
27,8
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 18
|
cn
|
60,4
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 19
|
cn
|
31,5
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 20
|
cn
|
65,2
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
lô 1
|
Công nghiệp dự kiến (cndk)
|
59,6
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
lô 2
|
cndk
|
86
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
2,2
|
Khu cn tây bắc ga - đình hương
|
146
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 1
|
cn
|
11,5
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 2
|
cn
|
28,7
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 3
|
cn
|
23,9
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 4
|
cn
|
35,0
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 5
|
cn
|
26,6
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
lô 2
|
cn-kt
|
20,6
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
2,3
|
Khu cn vức
|
58
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 7
|
cn
|
8,9
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 8
|
cn
|
22,3
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 9
|
cn
|
27,3
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
2,4
|
Khu cn lễ môn
|
84
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 12
|
cn
|
33,5
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 13
|
cn
|
18,3
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 14
|
cn
|
4,8
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 15
|
cn
|
11,2
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
lô 4
|
Công nghiệp – kho tàng (cn-kt)
|
8,1
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
lô 5
|
cn-kt
|
7,9
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
2,5
|
Khu cn phía nam thành phố
|
405
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 10
|
cn
|
81,3
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
Lô 11
|
cn
|
13,2
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
lô 3
|
cndk
|
291,3
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
lô 3
|
cn-kt
|
19,8
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
2,6
|
Các cơ sở cn phân tán
|
5,0
|
|
55
|
60
|
1
|
3
|
3. Quy định chung về sử dụng đất đai.
3.1. Các công trình được phép xây dựng và các
hoạt động cấm.
- Các công trình được phép xây dựng là các công
trình được cấp phép xây dựng hoạt động trong khu công nghiệp phù hợp về chức
năng, loại hình theo quyết định phê duyệt đối với chức năng công nghiệp như:
Các công trình sản xuất, quản lý điều hành, giới thiệu quảng bá sản phẩm, chuyển
giao công nghệ, công trình dịch vụ phụ vụ công nghiệp, y tế, cứu hoả… và các
công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật phục vụ chung khu công nghiệp.
- Nghiêm cấm các hoạt động xây dựng gây nguy hiểm,
không đảm bảo cho an toàn sản xuất, cháy nổ, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng về
mĩ quan trong khu công nghiệp.
3.2. Tỷ lệ sử dụng đất đai.
a) Khu dành xây dựng nhà máy: 55 –
60%
b) Các khu khác : 30 – 45%
- Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối
đa đối với đất xây dựng nhà máy, xí nghiệp, kho tàng là 60%.
- Mật độ xây dựng gộp (Brut-tô) tối
đa trong toàn khu công nghiệp, kho tàng là 50%.
3.3. Chiều cao xây dựng nhà
máy, xưởng sản xuất tối thiểu 1 tầng ; tối đa 3 tầng.
4. Các quy định về kiến
trúc.
- Hình khối và màu sắc : Hình
khối phải được chuẩn hoá theo mô đun nhà công nghiệp, màu sắc nhẹ nhàng, sử dụng
gam màu lạnh và chỉ sử dụng các gam màu tương phản mạnh cho các khu vực gây sự
chú ý và cảnh báo nguy hiểm.
- Không ảnh hưởng tới các công
trình kề cận.
- Khoảng lùi : Khoảng lùi tối
thiểu > 10 m so với hàng rào nhà máy.
- Sử lí không gian ngoại thất công
trình : Cổng vào nhà máy, xí nghiệp phải có kiến trúc nhẹ nhàng, tường rào
thông thoáng, màu sắc phải phù hợp gam màu với công trình, có không gian sân,
vườn, thảm cỏ, cây xanh bóng mát trong nhà máy, xí nghiệp.
5. Bãi đỗ xe.
Ngoài các bãi đỗ xe tập trung cho
toàn khu công nghiệp, đối với các nhà máy, xí nghiệp phải tổ chức các chỗ đỗ, đậu
xe riêng, quy mô phù hợp cho từng trường hợp cụ thể.
6. Các quy định về chuẩn bị
kỹ thuật đất đai và sử dụng cơ sở hạ tầng công cộng.
a) San nền :
+ Khu công nghiệp : Xác định
cao độ nền xây dựng hợp lý cho từng khu vực, bảo đảm cao độ nền tối thiểu là +
3,0m. Đảm bảo không ngập lụt với tần xuất P = 10%.
b) Thoát nước mưa :
- Sử dụng hệ thống cống riêng,
tự chảy.
- Hướng thoát chính: Ra sông, hồ,
hệ thống thoát nước chung.
- Kết cấu cống: Kết cấu cống hộp
bê tông cốt thép đúc sẵn hoặc cống hộp bê tông cốt thép, đậy nắp kín, riêng các
cống qua đường dùng cống tròn đúc sẵn.
- Khống chế chiều sâu chôn cống:
+ Cống đi dưới lòng đường: hmin
≥ 0,7m tính từ đỉnh cống.
+ Cống đi trên hè: hmin ≥ 0,5m
tính từ đỉnh cống.
+ Cống hộp BTCT đi trên vỉa hè:
hmin ≥ 0,2m tính từ đỉnh cống.
+ Chiều sâu chôn cống tối đa
cho các loại hmax ≤ 5,0m tính từ đáy cống.
c) Giao thông:
Phải đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế
giao thông phù hợp với tính chất chức năng khu công nghiệp.
d) cấp điện:
- Nguồn cấp từ các trạm biến áp
110kv thành phố công suất 1x25MVA- 110/22kv; trạm biến áp 110kv Núi Một công suất
2x40MVA -110/35/22-11kv và máy biến áp 16 MVA-110/35/11kv.
- Hành lang cách ly các tuyến
điện 110kv và 220kv cần phải tuân thủ Nghị định 106-CP về hành lang bảo vệ an
toàn lưới điện.
e) Thoát nước thải:
- Nước thải của các cơ sở sản xuất
tại các khu công nghiệp phải được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn loại B trước khi
xả vào hệ thống thoát nước đô thị.
+ Dự kiến xây dựng 05 trạm xử lý
nước thải cho 05 khu công nghiệp:
- Trạm xử lý nước thải khu công
nghiệp Bắc sông Mã; công xuất 16.000 m3/ng.đ, diện tích 3,0 ha; nguồn
tiếp nhận là sông Tào.
- Trạm xử lý nước thải khu công
nghiệp Tây Bắc Ga - Đình Hương; công xuất 20.000 m3/ng.đ, diện tích
5,0 ha; nguồn tiếp nhận là sông Hạc.
- Trạm xử lý nước thải khu công
nghiệp Lễ Môn (đã được xây dựng với công xuất khoảng 3500 m3/ng.đ),
diện tích 1,5 ha; nguồn tiếp nhận là sông Quảng Châu.
- Trạm xử lý nước thải khu công
nghiệp Vức; công xuất 6.000 m3/ng.đ, diện tích 2,0 ha; nguồn tiếp nhận
là sông Nhà Lê.
- Trạm xử lý nước thải khu công
nghiệp phía Nam thành phố; công xuất 6.000 m3/ngđ, diện tích 2,0 ha;
nguồn tiếp nhận là sông Nhà Lê.
f/ Khu xử lý chất thải rắn:
- Xây dựng khu xử lý chất thải rắn
kèm theo trạm xử lý nước thải tại xã Đông Nam huyện Đông Sơn. Quy mô phù hợp với
số lượng rác thải, công nghệ xử lý. Đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường
theo Luật Môi trường hiện hành.
7. Các quy định về vệ sinh
môi trường.
- Nước thải khu công nghiệp phải
được xử lý tại trạm xử lý tập trung đạt tiêu chuẩn loại B của tiêu chuẩn TCVN
5945 – 2005 trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
- Các loại hình công nghiệp ô nhiễm
khói bụi, tiếng ồn... cần có các giải pháp công nghệ xử lý triệt để, giảm thiểu
tối đa sự ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.
- Khoảng cách ly cho trạm xử lý nước thải từ 300
m – 400 m.
- Khoảng cách ly cho khu xử lý chất thải rắn: Gồm
bãi chôn lấp và trạm ≥ 1.000 m.
Điều 4. Các khu ở.
1. Tên vị trí và quy mô, tính chất.
* Các khu ở của thành phố Thanh Hoá bao gồm: Các
khu dân cư đô thị, quy mô khoảng 4.164 ha. Trong đó:
+ Khu vực đô thị hiện hữu: Các khu ở hiện trạng
cải tạo; Khu vực đô thị đang phát triển: Các khu tái định cư và ổn định dân cư;
Khu vực đô thị sẽ phát triển: Các khu đô thị mới.
2. Bảng tổng hợp các khu ở và chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật quy định trong khu ở.
STT
|
Tên lô chức năng
|
Diện tích
(Ha)
|
Dân số
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Tầng cao
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
i.
|
Các khu dân cư đô thị.
|
4.164
|
|
|
|
|
|
Bao gồm:
|
|
|
|
|
1.1
|
Khu vực đô thị hiện hữu
|
1.531,0
|
220.000
|
40
|
60
|
3
|
7
|
( dân cư cải tạo )
|
|
|
|
|
lô 1
|
DCCT
|
36,5
|
5.615
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 2
|
DCCT
|
10,3
|
1.585
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 3
|
DCCT
|
47,8
|
7.354
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 4
|
DCCT
|
20,3
|
3.123
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 5
|
DCCT
|
11,1
|
1.708
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 6
|
DCCT
|
12,0
|
1.846
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 7
|
DCCT
|
8,1
|
1.246
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 8
|
DCCT
|
5,1
|
785
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 9
|
DCCT
|
14,5
|
2.231
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 10
|
DCCT
|
26,0
|
4.000
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 11
|
DCCT
|
6,4
|
985
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 12
|
DCCT
|
21,3
|
3.277
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 13
|
DCCT
|
32,2
|
4.954
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 14
|
DCCT
|
15,7
|
2.415
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 15
|
DCCT
|
21,4
|
3.292
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 16
|
DCCT
|
55,0
|
8.462
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 17
|
DCCT
|
14,0
|
2.154
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 18
|
DCCT
|
58,6
|
9.015
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 19
|
DCCT
|
52,3
|
8.046
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 20
|
DCCT
|
3,4
|
523
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 21
|
DCCT
|
18,7
|
2.877
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 22
|
DCCT
|
5,5
|
846
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 23
|
DCCT
|
17,7
|
2.723
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 24
|
DCCT
|
9,2
|
1.415
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 26
|
DCCT
|
6,7
|
1.031
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 27
|
DCCT
|
15,3
|
2.354
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 28
|
DCCT
|
26,7
|
4.108
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 29
|
DCCT
|
12,1
|
1.862
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 30
|
DCCT
|
14,4
|
2.215
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 31
|
DCCT
|
6,6
|
1.015
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 32
|
DCCT
|
18,2
|
2.800
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 33
|
DCCT
|
47,4
|
7.292
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 34
|
DCCT
|
4,0
|
615
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 35
|
DCCT
|
50,5
|
7.769
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 36
|
DCCT
|
4,5
|
692
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 37
|
DCCT
|
6,7
|
1.031
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 38
|
DCCT
|
10,1
|
1.554
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 39
|
DCCT
|
15,2
|
2.338
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 40
|
DCCT
|
9,7
|
1.492
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 41
|
DCCT
|
20,0
|
3.077
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 42
|
DCCT
|
16,2
|
2.492
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 43
|
DCCT
|
13,1
|
2.015
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 44
|
DCCT
|
10,2
|
1.569
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 45
|
DCCT
|
18,6
|
2.862
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 46
|
DCCT
|
6,0
|
923
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 47
|
DCCT
|
7,4
|
1.138
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 48
|
DCCT
|
26,6
|
4.092
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 49
|
DCCT
|
28,6
|
4.400
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 50
|
DCCT
|
18,2
|
2.800
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 51
|
DCCT
|
24,2
|
3.723
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 52
|
DCCT
|
26,9
|
4.138
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 53
|
DCCT
|
11,0
|
1.692
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 54
|
DCCT
|
32,8
|
5.046
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 55
|
DCCT
|
20,7
|
3.185
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 56
|
DCCT
|
44,0
|
6.769
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 57
|
DCCT
|
52,2
|
8.031
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 58
|
DCCT
|
50,1
|
7.708
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 59
|
DCCT
|
86,8
|
13.354
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 60
|
DCCT
|
6,6
|
1.015
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 61
|
DCCT
|
10,5
|
1.615
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 62
|
DCCT
|
8,2
|
1.262
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 63
|
DCCT
|
8,5
|
1.308
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 64
|
DCCT
|
33,0
|
5.077
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 65
|
DCCT
|
10,7
|
1.646
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 66
|
DCCT
|
16,8
|
2.585
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 67
|
DCCT
|
18,1
|
2.785
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 68
|
DCCT
|
6,0
|
923
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 69
|
DCCT
|
6,0
|
923
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 70
|
DCCT
|
15,0
|
2.308
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 71
|
DCCT
|
5,3
|
815
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 72
|
DCCT
|
24,6
|
3.785
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 73
|
DCCT
|
8,4
|
1.292
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 74
|
DCCT
|
16,8
|
2.585
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 75
|
DCCT
|
36,5
|
5.615
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 76
|
DCCT
|
37,0
|
5.692
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 77
|
DCCT
|
25,5
|
3.923
|
40
|
60
|
3
|
7
|
lô 78
|
DCCT
|
65,4
|
10.062
|
40
|
60
|
3
|
7
|
1.2
|
Khu vực đô thị đang phát triển ( dân cƯ mới
)
|
1.168
|
130.000
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 1
|
DCm
|
48,3
|
9.660
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 2
|
DCm
|
10,0
|
2.000
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 4
|
DCm
|
15,8
|
3.160
|
35
|
40
|
5
|
25
|
lô 5
|
DCm
|
63,0
|
12.600
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 6
|
DCm
|
36,9
|
7.380
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 7
|
DCm
|
33,1
|
23.140
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 8
|
DCm
|
13,0
|
1.600
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 9
|
DCm
|
58,4
|
11.680
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 10
|
DCm
|
35,3
|
7.060
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 11
|
DCm
|
34,7
|
2.700
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 12
|
DCm
|
14,3
|
2.860
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 13
|
DCm
|
7,5
|
1.500
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 14
|
DCm
|
6,8
|
1.360
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 15
|
DCm
|
24,4
|
4.880
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 16
|
DCm
|
22,7
|
4.540
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 17
|
DCm
|
28,8
|
5.760
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 18
|
DCm
|
12,0
|
2.400
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 19
|
DCm
|
16,7
|
3.340
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 20
|
DCm
|
12,6
|
2.520
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 21
|
DCm
|
32,5
|
6.500
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 22
|
DCm
|
12,7
|
2.540
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 23
|
DCm
|
11,3
|
2.260
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 24
|
DCm
|
11,9
|
2.380
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 25
|
DCm
|
15,5
|
3.100
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 26
|
DCm
|
106,1
|
1.220
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 27
|
DCm
|
36,7
|
7.340
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 28
|
DCm
|
53,8
|
8.967
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 29
|
DCm
|
10,0
|
1.667
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 30
|
DCm
|
52,1
|
8.683
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 31
|
DCm
|
29,8
|
4.967
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 32
|
DCm
|
30,1
|
5.017
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 33
|
DCm
|
11,7
|
1.950
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 34
|
DCm
|
6,4
|
1.067
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 35
|
DCm
|
16,7
|
2.783
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 36
|
DCm
|
8,3
|
1.383
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 37
|
DCm
|
4,5
|
750
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 38
|
DCm
|
18,5
|
3.700
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 39
|
DCm
|
10,0
|
2.000
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 40
|
DCm
|
35,5
|
7.100
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 41
|
DCm
|
51,1
|
220
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 42
|
DCm
|
23,2
|
4.640
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 43
|
DCm
|
17,2
|
3.440
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 44
|
Dcm
|
31,3
|
6.260
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 45
|
DCm
|
29,4
|
5.880
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 46
|
DCm
|
12,6
|
2.520
|
35
|
40
|
5
|
20
|
lô 47
|
DCm
|
12,6
|
2.520
|
35
|
40
|
5
|
20
|
1.3
|
Khu vực đô thị sẽ phát triển ( dân cư dự
kiến )
|
1.465
|
150.000
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 1
|
DCdk
|
55,6
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 2
|
dcdk
|
16,0
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 3
|
DCdk
|
18,7
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 4
|
DCdk
|
38,8
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 5
|
DCdk
|
13,2
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 6
|
DCdk
|
17,8
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 7
|
dcdk
|
71,7
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 8
|
dcdk
|
73,3
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 9
|
DCdk
|
41,4
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 10
|
dcdk
|
90,0
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 11
|
dcdk
|
29,4
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 12
|
dcdk
|
32,8
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 13
|
dcdk
|
29,4
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 14
|
dcdk
|
35,0
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 15
|
dcdk
|
35,0
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 16
|
dcdk
|
124,4
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 17
|
DCdk
|
133,5
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 18
|
dcdk
|
52,3
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 19
|
dcdk
|
30,2
|
|
30
|
35
|
5
|
25
|
lô 20
|
dcdk
|
56,6
|
|
30,0
|
35,0
|
5,0
|
25,0
|
lô 21
|
dcdk
|
195,3
|
|
30,0
|
35,0
|
5,0
|
25,0
|
lô 22
|
dcdk
|
29,8
|
|
30,0
|
35,0
|
5,0
|
25,0
|
lô 23
|
dcdk
|
45,4
|
|
30,0
|
35,0
|
5,0
|
25,0
|
lô 25
|
dcdk
|
111,0
|
|
30,0
|
35,0
|
5,0
|
25,0
|
lô 26
|
dcdk
|
53,0
|
|
30,0
|
35,0
|
5,0
|
25,0
|
lô 27
|
dcdk
|
56,6
|
|
30,0
|
35,0
|
5,0
|
25,0
|
3. Quy định về sử dụng đất đai.
3.1. Các công trình được phép xây dựng và các
hoạt động cấm.
- Các công trình được phép xây dựng là các công
trình nhà ở, công trình dịch vụ khu ở, các công trình hạ tầng xã hội, công
trình hạ tầng kỹ thuật.
- Nghiêm cấm xây dựng các công trình không thuộc
các chức năng trên. Đặc biệt là các công trình gây ô nhiễm ảnh hưởng tới vệ
sinh môi trường khu ở.
3.2. Tỷ lệ sử dụng đất.
a) Đất xây dựng nhà ở: 35 - 40%.
b) Đất xây dựng các công trình
khác : 30 - 40%.
c) Đất giao thông : 25 - 30%.
3.3. Mật độ xây dựng gộp (Brut-tô) tối đa cho
phép chung cho toàn khu: 40%
3.4. Chiều cao tối thiểu là 2 tầng; chiều cao
trung bình 3-7 tầng; tối đa 25 tầng.
4. Các quy định về kiến trúc đô thị.
+ Hình thái kiến trúc và màu sắc:
- Đối với khu trung tâm đô thị, tập trung các
công trình, tổ hợp công trình, có quy mô lớn và nhà cao tầng. Thường có hình thức
kiến trúc hoàng tráng, phong phú, đa dạng, sinh động theo chức năng công trình,
màu sắc công trình dùng gam màu ấm.
- Đối với khu ở mới: Tập trung phát triển với loại
hình ở chung cư cao tầng, nhà ở theo lô phố, nhà ở có vườn. Màu sắc cần quy định
theo tông màu cho từng khu vực, tránh sự hỗn tạp màu sắc trong phạm vi nhỏ, gây
phản cảm ảnh hưởng tới không gian cảnh quan toàn khu.
- Đối với khu ở sinh thái: Chủ yếu là nhà thấp tầng,
có sân vườn, hình thức kiến trúc công trình gần gũi với kiến trúc truyền thống
và màu sắc hài hoà với tự nhiên.
- Đối với khu ở cải tạo: Hình thức kiến trúc,
màu sắc công trình phải hài hoà giữa công trình xây mới và các công trình hiện
hữu.
+ Chiều cao công trình:
- Đối với khu trung tâm đô thị: Chiều cao công
trình tối thiểu 09 tầng; tối đa 35 tầng.
- Đối với khu ở mới:
+ Đối với khu ở chung cư: Chiều cao tối đa 25 tầng;
tối thiểu 09 tầng.
+ Đối với khu ở theo lô phố: Chiều cao tối thiểu
04 tầng; tối đa 07 tầng (đối với vị trí có tầm nhìn quan trọng và là điểm nhấn
cho đô thị).
+ Đối với khu ở nhà vườn: Chiều cao tối thiểu 02
tầng; tối đa 03 tầng.
+ Đối với khu ở sinh thái: Chiều cao tối thiểu
02 tầng; tối đa 03 tầng.
- Chiều cao tầng đối với nhà ở:
+ Cốt nền công trình so với cốt vỉa hè: 0,45m;
+ Cốt sàn tầng 1: Kể từ cos nền đến mặt trên sàn
3,9m;
+ Cốt sàn tầng 2 trở lên: Tối thiểu 3,3m; tối đa
3,6m.
- Chiều cao tầng đối với các công trình công cộng
– Thương mại dịch vụ: Tuỳ theo chức năng cụ thể của từng dự án bố trí chiều cao
nền, chiều cao tầng thích hợp không gây phản cảm và ảnh hưởng đến không gian kiến
trúc cảnh quan xung quanh.
- Khoảng lùi:
+ Đối với trục phố chính: Tuân thủ theo chỉ giới
của quy hoạch chi tiết xây dựng (tuỳ theo tính chất từng đường phố cụ thể để bố
trí khoảng lùi phù hợp).
+ Đối với công trình công cộng và cơ quan: Khoảng
lùi tối thiểu 10,0m.
+ Đối với các nhà lô phố chỉ giới xây dựng có thể
cho phép trùng với chỉ giới đường đỏ; ở khu vực trung tâm nhà ở kết hợp dịch vụ
thương mại, các trục phố khu nhà ở có vườn khoảng lùi tối thiểu 3,0m.
5. Sử lý không gian ngoài công trình: Cổng,
tường rào, sân vườn.
+ Đối với các công trình công cộng nơi có lưu lượng
người tập trung và hoạt động lớn cần phải có sân vườn, đảm bảo thông thoáng,
năng lực thoát người nhanh chóng và đảm bảo mĩ quan cho đô thị.
+ Cổng có thiết kế đẹp, hài hoà không gian xung
quanh công trình, không gây phản cảm kiến trúc. Tường rào cần thông thoáng,
không cản trở tầm nhìn và ảnh hưởng tới không gian xung quanh.
6. Quy định bãi đỗ, đậu xe.
- Bãi đỗ, đậu xe phải được bố trí gần khu vực
dân cư ở, đảm bảo bán kính phục vụ không quá 500m.
- Khuyến khích xây dựng các bãi đỗ xe dưới các
toà nhà công cộng, các nhà chung cư cao tầng.
7. Các quy định về chuẩn bị kỹ thuật đất
đai và sử dụng cơ sở hạ tầng công cộng.
a) San nền :
+ Xác định cao độ nền xây dựng hợp lý cho từng
khu vực, bảo đảm cao độ nền tối thiểu là + 3,0m cho các khu vực xây dựng mới;
các khu vực xen cư san lấp cục bộ giữ cao độ nền khu vực từ 2,8m trở lên. Đảm bảo hướng dốc đường phố về kênh, mương, ao hồ tiêu nước ≥ 0,1% .
b) Thoát nước mưa :
- Sử dụng hệ thống cống riêng, tự
chảy.
- Hướng thoát chính: Ra sông Hạc,
sông Nhà Lê, sông Quảng Châu, các ao, hồ, hệ thống thoát nước chung.
- Kết cấu cống: Kết cấu cống hộp
bê tông cốt thép đúc sẵn hoặc cống hộp bê tông cốt thép, đậy nắp kín, riêng các
cống qua đường dùng cống tròn đúc sẵn.
- Khống chế chiều sâu chôn cống:
+ Cống đi dưới lòng đường: hmin ≥
0,7m tính từ đỉnh cống.
+ Cống đi trên hè: hmin ≥ 0,5m
tính từ đỉnh cống.
+ Cống hộp BTCT đi trên vỉa hè:
hmin ≥ 0,2m tính từ đỉnh cống.
+ Chiều sâu chôn cống tối đa cho
các loại hmax ≤ 5,0m tính từ đáy cống.
c) Cấp nước:
- Đối với các hộ dân, không được lấy
nước trực tiếp trên các tuyến ống truyền dẫn.
- Các hộ dùng nước phải được lắp đồng
hồ đo lưu lượng nước để tránh thất thoát gây lãnh phí tài nguyên nước.
- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng
mạng lưới, tránh lấy nước trái phép và rò rỉ trên đường ống.
d) Giao thông:
+ Phải đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế
giao thông phù hợp với tính chất chức năng khu ở. Mỗi khu đô thị có từ 1 đến 2
trục đường chính, với mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch
giao thông.
+ Giao thông tĩnh: Bố trí các bãi
đỗ, gửi xe trong khu ở, diện tích giao thông tĩnh phải đạt 3% tổng diện tích đất
xây dựng khu đô thị.
e) cấp điện:
- Nguồn cấp từ các trạm biến áp
110kv thành phố công suất 1x25MVA- 110/22kv; trạm biến áp 110kv Núi Một công suất
2x40MVA -110/35/22-11kv và máy biến áp 16 MVA-110/35/11kv.
- Hành lang cách ly các tuyến
điện 110kv và 220kv cần phải tuân thủ Nghị định 106-CP về hành lang bảo vệ an
toàn lưới điện.
7. Các quy định về vệ sinh
môi trường.
- Thoát nước thải: Nước thải sinh hoạt được đưa
về được đưa về 02 trạm xử lý nước thải tập trung:
+ Trạm xử lý số 1, bố trí tại xã Quảng phú – huyện
Quảng Xương, công xuất 90.000 m3/ngđ, diện tích khoảng 10 ha. Nguồn
tiếp nhận là sông Quảng Châu.
+ Trạm xử lý số 2, bố trí tại xã Đông Vinh – huyện
Đông Sơn, công xuất 24.000 m3/ngđ. Nguồn tiếp nhận là sông Nhà Lê.
- Khoảng cách ly cho trạm xử lý nước thải từ 300
m – 400 m.
- Khu xử lý chất thải rắn bố trí tại xã Đông Nam
– huyện Đông Sơn cách trung tâm thành phố khoảng 15 km.
- Nghĩa trang:
+ Dự kiến bố trí tại phía Bắc khu vực núi Voi
thuộc địa giới xã Đông Cương, Đông Lĩnh huyện Đông Sơn, diện tích khoảng 30-40
ha.
+ Bố trí 01 nhà tang lễ kết hợp Đài hoá thân tại
khu vực công viên cây xanh phía Nam thành phố, diện tích khoảng 30 – 35 ha.
+ Nghĩa trang Chợ Nhàng chỉ sử dụng trong những
năm trước mắt với quy mô vừa phải.
- Bảo vệ môi trường:
+ Khoảng cách ly cho trạm xử lý nước thải từ 300
m – 400 m.
+ Khoảng cách ly cho khu xử lý chất thải rắn:
Bao gồm bãi chôn lấp và trạm ≥ 1.000 m.
+ Khoảng cách ly cho khu nghĩa trang đến khu dân
cư gần nhất là 1.000 m.
+ Chất lượng nước thải vào nguồn: Nước thải sinh
hoạt xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 7222-2002 trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
Điều 5. Các khu hành chính,
thương mại dịch vụ, trung tâm chuyên ngành, các khu cơ quan.
1. Tên, vị trí và quy mô, tính chất.
Xây dựng hệ thống đa cấp - đa trung tâm: Thành
phố có trung tâm chính cấp đô thị, các trung tâm khu vực và các trung tâm
chuyên ngành.
Trong đô thị thành phố Thanh Hoá bao gồm:
- Trung tâm hành chính các cấp đô thị;
- Các trung tâm thương mại dịch vụ;
- Các trung tâm tài chính;
- Trung tâm văn hoá, thể dục thể thao ;
- Các trung tâm công viên cây
xanh;
- Các trung tâm giáo dục đào tạo,
hướng nghiệp;
- Các trung tâm y tế;
- Các trung tâm chuyên ngành khác...
2. Bảng tổng hợp các khu trung tâm và chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật quy định.
- Đất các khu trung tâm hành chính công cộng và
dịch vụ đô thị có quy mô khoảng 851 ha. Bao gồm:
2.1. Trung tâm cấp đô thị: có quy mô khoảng 164
ha. Trong đó:
- Trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh,
thương mại dịch vụ cấp toàn đô thị bố trí trong khu thành cổ và dọc hai bên Đại
lộ Lê Lợi, diện tích khoảng 76 ha.
- Trung tâm hành chính - chính trị
của thành phố hợp khối, xây dựng cao tầng, kiến trúc hiện đại tại khu vực phía Đông
Đại lộ Lê Lợi. Xây dựng một trung tâm thương mại, tài chính mới hiện đại , cao
tầng, đạt tiêu chuẩn quốc tế trên đường Đại lộ Lê Lợi kéo dài đoạn từ đường
tránh Thành phố hiện nay phát triển ra Sông Mã. Diện tích khoảng 88 ha.
STT
|
Tên lô chức năng
|
Diện tích
(Ha)
|
Dân số
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Tầng cao
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
3,1
|
Các trung tâm cấp thành phố
|
164
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
3.1.1.
|
Trung tâm hành chính của tỉnh và thương mại
dịch vụ cấp toàn đô thị
|
76
|
|
|
|
|
|
Lô 4
|
Trung tâm (tt)
|
10,7
|
|
30
|
40
|
5
|
35
|
Lô 5
|
tt
|
13,8
|
|
30
|
40
|
5
|
35
|
Lô 6
|
tt
|
14,5
|
|
30
|
40
|
5
|
35
|
Lô 7
|
tt
|
10,0
|
|
30
|
40
|
5
|
35
|
Lô 12
|
tt
|
16,9
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
Lô 14
|
tt
|
10,0
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
3.1.2
|
Trung tâm hành chính thành phố Trung tâm
tài chính – thương mại đại lộ lê lợi và nam sông mã
|
88
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lô 7*
|
tt
|
10,0
|
|
30
|
40
|
5
|
35
|
Lô 8
|
tt
|
1,9
|
|
30
|
40
|
5
|
35
|
Lô 9
|
tt
|
1,4
|
|
30
|
40
|
5
|
35
|
Lô 10
|
tt
|
13,7
|
|
30
|
40
|
5
|
35
|
Lô 14*
|
tt
|
10,0
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
Lô 15
|
tt
|
10,5
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
Lô 16
|
tt
|
40,9
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
2.2. Các trung tâm chuyên ngành: có quy mô khoảng
542 ha. Trong đó:
- Khu trung tâm giáo dục đào tạo bố
trí ở Quán Nam (khu vực Nam Thành phố) và khu vực ngã ba Môi; riêng khu giáo dục
đào tạo nguồn nhân lực và khu công nghiệp chất xám có thể tính đến phương án đa
dạng hóa loại hình đào tạo và nâng quy mô tới khoảng 312 ha.
STT
|
Tên lô chức năng
|
Diện tích
(Ha)
|
Dân số
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Tầng cao
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
3.2.1
|
Trung tâm giáo dục - đào tạo
(GD)
|
312
|
|
30
|
40
|
3
|
15
|
Lô 1
|
gd
|
5,7
|
|
30
|
40
|
3
|
15
|
Lô 2
|
gd
|
10,0
|
|
30
|
40
|
3
|
15
|
Lô 3
|
gd
|
15,0
|
|
30
|
40
|
3
|
15
|
Lô 4
|
gd
|
64,5
|
|
30
|
40
|
3
|
15
|
Lô 5
|
gd
|
20,6
|
|
30
|
40
|
3
|
15
|
Lô 6
|
gd
|
16,7
|
|
30
|
40
|
3
|
15
|
Lô 7
|
gd
|
3,2
|
|
30
|
40
|
3
|
15
|
Lô 8
|
gd
|
33,2
|
|
30
|
40
|
3
|
15
|
Lô 9
|
gd
|
9,0
|
|
30
|
40
|
3
|
15
|
Lô 10
|
gd
|
8,2
|
|
30
|
40
|
3
|
15
|
Lô 12
|
gd
|
28,2
|
|
30
|
40
|
3
|
15
|
Lô 13
|
gd
|
98,3
|
|
30
|
40
|
3
|
15
|
- Trung tâm y tế bố trí ở khu vực
đường Hải Thượng Lãn Ông – phường Đông Vệ (phía Tây Nam thành phố) có tính đến
mở rộng về phía Đông giáp quốc lộ 1A diện tích khoảng 59 ha.
STT
|
Tên lô chức năng
|
Diện tích
(Ha)
|
Dân số
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Tầng cao
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
3.2.2
|
Trung tâm y tế (YT)
|
59
|
|
30
|
45
|
3
|
15
|
lô 1
|
yt
|
3,7
|
|
30
|
45
|
3
|
15
|
lô 2
|
yt
|
4,8
|
|
30
|
45
|
3
|
15
|
lô 3
|
yt
|
9,0
|
|
30
|
40
|
3
|
15
|
lô 4
|
yt
|
17,0
|
|
30
|
40
|
3
|
15
|
lô 5
|
yt
|
19,1
|
|
30
|
40
|
3
|
15
|
lô 6
|
yt
|
5,2
|
|
30
|
40
|
3
|
15
|
- Các trung tâm khu vực: Có quy mô
khoảng 145 ha, được bố trí tại trung tâm các phường hoặc liên phường bao gồm
các công trình hành chính, dịch vụ thương mại, giáo dục, y tế, thể thao ...
Trung tâm phía Bắc (Tào Xuyên) có quy mô khoảng 25 ha; Trung tâm phía Nam (Quán
Nam) có quy mô khoảng 42 ha; Trung tâm phía Đông (Môi) có quy mô khoảng 61 ha
và Trung tâm phía Tây (Cầu Cao) có quy mô khoảng 17 ha.
STT
|
Tên lô chức năng
|
Diện tích
(Ha)
|
Dân số
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Tầng cao
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
3,3
|
Các trung tâm cấp khu vực
|
145
|
|
|
|
|
|
3.3.1
|
Trung tâm phía bắc (tào xuyên)
|
25
|
|
|
|
|
|
Lô 36
|
tt
|
13,7
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
Lô 36*
|
tt
|
11,0
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
3.3.2
|
Trung tâm phía nam (quán nam)
|
42
|
|
|
|
|
|
Lô 26
|
tt
|
5,0
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
Lô 27
|
tt
|
5,2
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
Lô 28
|
tt
|
2,6
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
Lô 29
|
tt
|
3,6
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
Lô 34
|
tt
|
8,3
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
Lô 35
|
tt
|
12,2
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
Lô 41
|
tt
|
5,0
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
3.3.3
|
Trung tâm phía đông (môi)
|
61
|
|
|
|
|
|
Lô 1
|
tt
|
6,6
|
|
30
|
40
|
5
|
35
|
Lô 23
|
tt
|
8,1
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
Lô 24
|
tt
|
10,0
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
Lô 42
|
tt
|
9,3
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
Lô 43
|
tt
|
13,0
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
Lô 44
|
tt
|
7,1
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
3.3.4
|
Trung tâm phía tây (cầu cao)
|
17
|
|
|
|
|
|
Lô 32
|
tt
|
7,1
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
Lô 32*
|
tt
|
10,0
|
|
30
|
45
|
5
|
35
|
3. Quy định về sử dụng đất
đai.
3.1. Các công trình được phép
xây dựng và các hoạt động cấm.
- Các công trình được phép xây dựng
là các công trình trụ sở, công trình dịch vụ thương mại, các công trình hạ tầng
xã hội, công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Nghiêm cấm xây dựng các công
trình không thuộc các chức năng trên. Đặc biệt là các công trình gây ô nhiễm ảnh
hưởng tới vệ sinh môi trường khu ở.
3.2. Tỷ lệ sử dụng đất:
a) Đất xây dựng các công trình:
30-45%.
b) Đất xây dựng khác: 50-70%.
3.3. Mật độ xây dựng gộp (Bruttô) tối đa cho
phép chung toàn khu vực : 30%.
3.4. Chiều cao tối đa 35 tầng; chiều cao tối thiểu
5 tầng.
4. Các quy định về kiến trúc đô thị.
- Các công trình và toà nhà được xây dựng hợp khối,
hiện đại, hài hoà với không gian xung quanh, có kiến trúc về cảnh quan nội, ngoại
thất, màu sắc không gây đột biến phản cảm.
- Đối với các công trình trụ sở công quyền các cấp
đô thị, các toà nhà dịch vụ thương mại, trung tâm văn hoá, thể thao được dành
quỹ đất để bố trí quảng trường, khuôn viên cây xanh với quy mô phù hợp với từng
chức năng công trình.
5. Quy định bãi đỗ, đậu xe.
- Các khu hành chính, trung tâm chuyên ngành có thể
bố trí sân, bãi để xe tại các công trình, hoặc kết hợp với bãi đỗ, đậu xe tập
trung của khu vực xung quanh bố trí đảm bảo bán kính phục vụ không quá 500m.
- Khuyến khích xây dựng các bãi đỗ xe ngầm dưới
chân các toà nhà dịch vụ thương mại.
6. Các quy định về chuẩn bị kỹ thuật đất
đai và sử dụng cơ sở hạ tầng công cộng.
a) San nền :
+ Xác định cao độ nền xây dựng hợp lý cho từng
khu vực, bảo đảm cao độ nền tối thiểu là + 3,0m cho các khu vực xây dựng mới. Đảm
bảo không ngập lụt với tần xuất P = 10%.
b) Thoát nước mưa :
- Sử dụng hệ thống cống riêng, tự
chảy.
- Hướng thoát chính: Hệ thống
thoát nước chung.
- Kết cấu cống: Kết cấu cống hộp
bê tông cốt thép đúc sẵn hoặc cống hộp bê tông cốt thép, đậy nắp kín, riêng các
cống qua đường dùng cống tròn đúc sẵn.
- Khống chế chiều sâu chôn cống:
+ Cống đi dưới lòng đường: hmin ≥
0,7m tính từ đỉnh cống.
+ Cống đi trên hè: hmin ≥ 0,5m
tính từ đỉnh cống.
+ Cống hộp BTCT đi trên vỉa hè:
hmin ≥ 0,2m tính từ đỉnh cống.
+ Chiều sâu chôn cống tối đa cho
các loại hmax ≤ 5,0m tính từ đáy cống.
c) Cấp nước:
- Nguồn nước sử dụng được cấp từ mạng
lưới đường ống cấp nước đô thị.
- Các đối tượng dùng nước phải được
lắp đồng hồ đo lưu lượng nước để tránh thất thoát gây lãnh phí tài nguyên nước.
- Đối với các công trình, toà nhà
cao tầng cần có bể chứa và bơm tăng áp cục bộ.
- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng
mạng lưới, tránh lấy nước trái phép và rò rỉ trên đường ống.
d) Giao thông:
+ Phải đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế
giao thông phù hợp với tính chất chức năng khu ở. Mỗi khu đô thị có từ 1 đến 2
trục đường chính, với mặt cắt ngang đường được thể hiện trên bản đồ quy hoạch
giao thông.
+ Giao thông tĩnh: Chỉ tính các bến
xe trung tâm và các bến cho 03 cửa ngõ Bắc, Nam, Đông của thành phố có diện
tích khoảng 35 ha, ngoài ra với từng khu chức năng cụ thể khi quy hoạch chi tiết
cần tính toán và bố trí diện tích giao thông tĩnh phải đạt 3% tổng diện tích đất
xây dựng khu đô thị.
e/ cấp điện:
- Nguồn cấp từ các trạm biến áp
110kv thành phố công suất 1x25MVA- 110/22kv; trạm biến áp 110kv Núi Một công suất
2x40MVA -110/35/22-11kv và máy biến áp 16 MVA-110/35/11kv.
- Hành lang cách ly các tuyến
điện 110kv và 220kv cần phải tuân thủ Nghị định 106-CP về hành lang bảo vệ an
toàn lưới điện.
7. Các quy định về vệ sinh
môi trường.
- Chất thải rắn phải được thu gom
phân loại sơ bộ trước khi chuyển về khu xử lý tập trung.
- Nước thải phải được xử lý cục bộ,
đạt tiêu chuẩn trước khi xả vào hệ thống chung và đưa về các trạm tiếp nhận số
1 và 2.
Điều 6. Các
khu công viên cây xanh, danh lam thắng cảnh.
1. Tên, vị trí và quy mô, tính chất.
Đất các khu công viên cây xanh du
lịch, hồ nước: quy mô khoảng 1.464 ha, bao gồm các công viên cây xanh tập trung
727 ha, các công viên khu vực và cây xanh ven sông 524 ha, các khu vực cây xanh
cách ly 213 ha;
2. Bảng tổng hợp các khu cây
xanh và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quy định.
STT
|
Tên lô chức năng
|
Diện tích
(Ha)
|
Dân số
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Tầng cao
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Tối đa
|
iv.
|
Các khu công viên cây xanh du lịch – hồ nước.
Bao gồm:
|
1.464
|
|
10
|
25
|
|
2
|
4.1
|
Công viên cây xanh tập trung
|
727
|
|
|
|
|
|
4.1.1
|
Khu du lịch văn hoá hàm rồng
|
537
|
|
|
|
|
|
lô 3
|
đn
|
380,0
|
|
|
|
|
|
lô 4
|
đn
|
47,1
|
|
|
|
|
|
LÔ 10
|
Cây xanh chuyên dùng (cxcd)
|
52,3
|
|
|
5
|
|
2
|
LÔ 12
|
cxcd
|
29,7
|
|
|
5
|
|
2
|
LÔ 13
|
cxcd
|
28,5
|
|
|
5
|
|
2
|
4.1.2
|
Công viên nước đông
hương, công viên ba lít
|
53
|
|
|
|
|
|
lô 2
|
Cây xanh công cộng (cxcc)
|
35,1
|
|
10
|
25
|
|
2
|
lô 3
|
cxcc
|
18,0
|
|
10
|
25
|
|
2
|
4.1.3
|
Công viên du lịch núi nhồi
|
64
|
|
|
|
|
|
4.1.4
|
Công viên núi mật sơn
|
73
|
|
|
|
|
|
4.2
|
Công viên khu vực, Cây xanh dọc ven sông
|
524
|
|
|
|
|
|
lô 1
|
cxcd
|
21,4
|
|
|
5
|
|
2
|
LÔ 3
|
cxcd
|
14,0
|
|
|
5
|
|
2
|
LÔ 4
|
cxcd
|
30,0
|
|
|
5
|
|
2
|
LÔ 14
|
cxcd
|
67,7
|
|
|
5
|
|
2
|
LÔ 19
|
cxcd
|
30,3
|
|
|
5
|
|
2
|
lô 1
|
cxcc
|
10,3
|
|
10
|
25
|
|
2
|
lô 4
|
cxcc
|
28,9
|
|
|
|
|
|
LÔ 6
|
cxcc
|
44,0
|
|
10
|
25
|
|
2
|
LÔ 7
|
cxcc
|
24,1
|
|
10
|
25
|
|
2
|
LÔ 8
|
cxcc
|
80,0
|
|
10
|
25
|
|
2
|
LÔ 11
|
cxcc
|
19,0
|
|
10
|
25
|
|
2
|
LÔ 12
|
cxcc
|
13,0
|
|
10
|
25
|
|
2
|
LÔ 13
|
cxcc
|
13,5
|
|
10
|
25
|
|
2
|
LÔ 15
|
cxcc
|
36,3
|
|
10
|
25
|
|
2
|
LÔ 16
|
cxcc
|
24,0
|
|
10
|
25
|
|
2
|
LÔ 18
|
cxcc
|
24,6
|
|
10
|
25
|
|
2
|
LÔ 24
|
cxcc
|
30,2
|
|
10
|
25
|
|
2
|
LÔ 26
|
cxcc
|
23,8
|
|
10
|
25
|
|
2
|
4.3
|
Cây xanh cách ly
|
213
|
|
|
|
|
|
LÔ 5
|
cxcd
|
20,9
|
|
|
5
|
|
1
|
LÔ 15
|
cxcd
|
21,5
|
|
|
5
|
|
1
|
LÔ 23
|
cxcd
|
26,0
|
|
|
5
|
|
1
|
LÔ 25
|
cxcd
|
43,4
|
|
|
5
|
|
1
|
LÔ 27
|
cxcd
|
80,0
|
|
|
5
|
|
1
|
LÔ 28
|
cxcd
|
21,4
|
|
|
5
|
|
1
|
3. Quy định về sử dụng đất
đai.
3.1. Các công trình được phép
xây dựng và các hoạt động cấm.
- Các công trình được phép xây dựng
là các công trình Cây xanh công viên vườn hoa. Cây xanh cảnh quan, sinh thái
ven sông, hồ; Cây xanh phòng hộ, cách li và các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Nghiêm cấm xây dựng các công
trình không thuộc các chức năng trên. Đặc biệt là các công trình gây ô nhiễm ảnh
hưởng tới vệ sinh môi trường khu công viên, cây xanh và danh lam thắng cảnh.
3.2. Tỷ lệ sử dụng đất:
a) Đất xây dựng các công trình:
1-5%.
b) Đất cây xanh – mặt nước:
75-80%.
c) Đất sân đường : 15-20%
3.3. Mật độ xây dựng chung: <
10%.
3.4. Chiều cao tối đa 02 tầng.
4. Các quy định về kiến trúc
đô thị.
- Các công trình xây dựng trong
các khu cây xanh phảicó kiến trúc hài hoà với không gian xung quanh, cảnh quan
nội, ngoại thất, màu sắc mang tính nghệ thuật cao không gây đột biến phản cảm.
5. Quy định bãi đỗ, đậu xe.
- Đối với các công viên cây xanh phải tổ chức
các bãi đỗ, gửi xe tập trung.
- Các vườn hoa nhỏ trong khu ở đô thị cần bố trí
các khu vực giá không cố định để xe đạp.
Các loại hình trên phải đảm bảo mỹ quan với các
công trình xung quanh, tạo thẩm mỹ cao, bán kính phục vụ không quá 500m.
6. Các quy định về chuẩn bị kỹ thuật đất
đai và sử dụng cơ sở hạ tầng công cộng.
a) San nền :
Xác định cao độ nền xây dựng hợp lý cho từng khu
vực, bảo đảm cao độ nền tối thiểu là + 3,0m cho các khu vực xây dựng mới. Đảm bảo
không ngập lụt với tần xuất P = 10%.
b) Thoát nước mưa :
- Sử dụng hệ thống cống riêng, tự
chảy.
- Hướng thoát chính: Hệ thống
thoát nước chung.
- Kết cấu cống: Kết cấu cống hộp
bê tông cốt thép đúc sẵn hoặc cống hộp bê tông cốt thép, đậy nắp kín, riêng các
cống qua đường dùng cống tròn đúc sẵn.
- Khống chế chiều sâu chôn cống:
+ Cống đi dưới lòng đường: hmin ≥
0,7m tính từ đỉnh cống.
+ Cống đi trên hè: hmin ≥ 0,5m tính
từ đỉnh cống.
+ Cống hộp BTCT đi trên vỉa hè:
hmin ≥ 0,2m tính từ đỉnh cống.
+ Chiều sâu chôn cống tối đa cho
các loại hmax ≤ 5,0m tính từ đáy cống.
c) Cấp nước:
- Nguồn nước sử dụng được cấp từ mạng
lưới đường ống cấp nước đô thị.
- Các đối tượng dùng nước phải được
lắp đồng hồ đo lưu lượng nước để tránh thất thoát gây lãnh phí tài nguyên nước.
- Đối với các công trình, toà nhà
cao tầng cần có bể chứa và bơm tăng áp cục bộ.
- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng
mạng lưới, tránh lấy nước trái phép và rò rỉ trên đường ống.
d/ Giao thông:
+)Phải đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế
giao thông phù hợp với tính chất chức năng.
7. Các quy định về vệ sinh
môi trường.
- Chất thải rắn phải được thu gom
phân loại sơ bộ trước khi chuyển về khu xử lý tập trung.
- Nước thải phải được xử lý cục bộ,
đạt tiêu chuẩn trước khi xả vào hệ thống chung.
- Hệ thống thùng rác công cộng đựơc
bố trí với khoảng cách tối thiểu 100m/thùng dọc các trục giao thông.
- Nhà vệ sinh công cộng được bố
trí đối với khu vực cây xanh công viên có quy mô 1,0 ha, khoảng cách phục vụ tối
đa 1.000m.
Điều 7. Khu
quân sự trong đô thị.
1. Tên, vị trí và quy mô
Đất khu quân sự trong đô thị có diện
tích khoảng 41 ha.
2. Các quy định về sử dụng đất
- Theo yêu cầu sử dụng đất về an
ninh quốc phòng.
3. Các quy định về kiến trúc
đô thị
- Ngoài các công trình an ninh quốc
phòng theo thiết kế đặc thù phục vụ theo mục đích sử dụng thì các loại công
trình khác tuân thủ theo quy định của kiến trúc đô thị thành phố Thanh Hoá.
4. Các quy định về sử dụng cơ
sở hạ tầng
- Ngoài các yêu cầu riêng, đặc thù
của các công trình thuộc khu quân sự, các quy định về sử dụng hạ tầng như các
chức năng đô thị.
- Cần có các quy hoạch cụ thể các
điểm đấu nối về hạ tầng theo đồ án quy hoạch chung xây dựng đã hoạch định.
5. Các quy định về vệ sinh
môi trường.
- Rác thải phải được thu gom tập
trung, chuyển về khu xử lý tập trung của đô thị.
- Nước thải phải được sử lí cục bộ,
đạt tiêu chuẩn trước khi xả vào hệ thống chung của đô thị.
6. Các quy định khác.
- Các hoạt động xây dựng, thi công
của khu quân sự nếu có vướng mắc theo quy định chung xây dựng của đô thị thành
phố Thanh Hoá cần có sự trao đổi, thoả thuận với các cơ quan chức năng có thẩm
quyền.
Điều 8. Các đầu
mối hạ tầng kỹ thuật: Đường thuỷ (cảng), ga đường sắt, sân bay, các công trình
và tuyến kỹ thuật chính…
1. Đường thuỷ.
+ Nạo vét luồng lạch Sông Mã, nâng
cao năng lực cảng Lễ Môn, xây dựng mới cảng hàng hoá phía hạ lưu sông Mã tại Quảng
Thọ, Quảng Châu, xây dựng cảng hành khách tại Hàm Rồng – Nam Ngạn - Đông vệ phục
vụ khách du lịch.
+ Nạo vét cải tạo các sông Cầu Hạc,
sông Nhà Lê, Kênh Vinh, sông Quảng Châu phục vụ vận tải và tiêu thoát nước,
hình thành các bến bốc xếp vật liệu xây dựng và lâm sản ở vị trí phù hợp.
2. Ga đường sắt.
+ Duy trì, cải tạo đoạn tuyến phía
Bắc, nâng cấp tuyến đường sắt hiện có lên khổ 1435mm phục vụ dân sinh, kinh tế.
Xây dựng nhà ga hành khách, ga hàng hoá, quảng trường ga đảm bảo tiêu chuẩn và
mĩ quan.
+ Xây dựng mới tuyến đường sắt cao
tốc Bắc - Nam đi về phía Tây Thành phố theo qui hoạch của Bộ giao thông vận tải
. Ga chính đặt tại phía Tây Nam núi Một.
3. Về hàng không :
+ Xây dựng sân bay dân dụng tại xã Quảng Nhân
cách Thành phố 12km về phía Nam.
4. Công trình đầu mối về thoát nước mưa.
+ Nạo vét, khơi thông dòng chảy và hoàn thiện kè
đê sông Mã và các sông, kênh, mương trong nội thành, đảm bảo tiêu thoát nước
nhanh và chống xâm nhập mặn ăn sâu vào đất liền.
+ Kè sông, hồ tạo cảnh quan trong khu đô thị và
chống sạt lở.
+ Kè ổn định nền tại các vùng ven núi, sông , suối
có nguy cơ sạt lở trong mùa mưa lũ.
+ Có tính đến việc xây dựng một trạm bơm điện tại
khu vực cống Quảng Châu để giải quyết triệt để nước mưa cho đô thị trong triều
cường trên sông Mã không tiêu thoát được theo hệ thống tự chảy.
5. Công trình thoát nước thải, xử lý chất thải
rắn, nghĩa trang.
- Thoát nước thải:
+ Dự báo đến năm 2025 phải có biện pháp xử lý
200.000 m3/ ngày đêm nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. Bố trí hai
khu xử lý nước thải tập trung tại khu vực xã Quảng Phú huyện Quảng Xương và xã
Đông Vinh huyện Đông Sơn.
+ Tại các khu đô thị hiện hữu nước thải được thu
gom xử lí theo dự án cải tạo môi trường đô thị miền trung do ADB tài trợ vay vốn
đang thực hiện.
+ Tại các khu đô thị mới xây dựng hệ thống thu
gom nước thải bằng hệ thống riêng để được đưa về trạm xử lí chung đạt tiêu chuẩn
vệ sinh, an toàn thì mới được đổ vào hệ thống tiêu thoát nước của thành phố.
-
Khu xử lý CTR:
+ Đến năm 2010 giữ nguyên khu xử lý rác thải ở
phường Phú Sơn.
+ Đến năm 2015 di chuyển khu sử lý rác đi vị trí
mới.
+ Rác thải sinh hoạt được thu gom và sử lý tại
khu sử lý rác thải.
+ Rác thải công nghiệp: Do các cơ sở sản xuất tự
sử lý cục bộ, các chất thải vô cơ không sử lý hết, được đem chôn lấp tại khu
chôn lấp rác thải của đô thị.
+ Thu gom 100% chất thải rắn về khu vực xử lí nằm
trong thung lũng, xung quanh là núi đá tại xã Đông Nam huyện Đông Sơn cách
trung tâm Thành phố 15km về phía Tây Nam.
+ Sử dụng công nghệ tiên tiến để xử
lí chất thải rắn.
- Nghĩa trang:
+ Đến năm 2010 vẫn sử dụng các
nghĩa địa hiện tại.
+ Sau năm 2010 di chuyển về vị trí
mới cách xa thành phố (dự kiến ở khu vực Bắc núi Voi xã Đông Cương - Đông Lĩnh
– huyện Đông Sơn).
+ Ngừng chôn cất mới tại các nghĩa
địa hiện có thuộc các xã phường. Từng bước di chuyển đưa vào khu nghĩa trang
nhân dân theo quy hoạch.
+ Xây dựng mới nghĩa trang nhân
dân kết hợp với nhà tang lễ và đài hoá thân hoàn vũ tại khu vực phía Bắc núi
Voi xã Đông Cương - Đông Lĩnh – huyện Đông Sơn, với qui mô 30- 40 ha đất. Chỉ sử
dụng nghĩa trang Chợ Nhàng trong những năm trước mắt với quy mô vừa phải. Tổng
diện tích đất nghĩa trang khoảng 67 ha.
6. Công trình đầu mối và tuyến
điện chính.
- Lưới điện 110kv :
+ Theo sơ đồ lưới điện cao thế
220-110KV tỉnh Thanh Hoá đến năm 2015 Dự kiến năm 2010 nâng cấp trạm biến áp
110kv thành phố từ quy mô 1x25MVA –110/22kv lên quy mô 2x25MVA-110/22kv
+ Dự kiến hoàn thành hiện đại hoá
trạm biến áp 110KV theo dự án nâng cấp đã được phê duyệt.
+ Xây dựng mới 02 trạm biến áp
110KV công suất mỗi trạm 2x25MVA-110/22KV
- Lưới điện 22kv :
+ Dự kiến xây dựng thêm 7 lộ đường
dây 22KV từ TBA 110KV thành phố cấp điện cho các trạm biến áp phụ tải, đưa vào
vận hành đồng bộ các ngăn lộ 22kv của trạm biến áp 110kv Núi Một.
+ Dự kiến đưa vào vận hành 2 đường
dây 22kv của trạm biến áp Núi Một nối mạch vòng với các đường dây 22kv trạm biến
áp 110kv thành phố .
+ Xây dựng các mạch vòng giữa các
đường dây 22kv của trạm biến áp 110kv thành phố.
- Lưới điện 10-6kv :
+ Sau khi đưa 2 lộ 22kv của trạm
biến áp 110kv Núi I cấp điện cho Khu công nghiệp Tây Bắc ga, Khu đô thị Đông Bắc
ga thì chuyển dần từ các trạm biến áp phụ tải của lộ 975, 977 trạm biến áp
110kv Núi Một, các trạm biến áp phụ tải lộ 671, 671, 673, 674, thành cấp 22kv.
- Lưới điện hạ thế :
+ Cải tạo, năng cấp các đường dây
hạ áp chưa được thực hiện các dự án trong giai đoạn 2000-2005
- Các trạm biến áp 10/0.4kv thuộc
đường dây 971 trung gian môi cấp điện cho các xã thuộc thành phố Thanh Hoá cần
được cải tạo thành cấp điện áp 22kv có thể đấu với lộ 22kv trạm 110kv thành phố.
7. Công trình đầu mối cấp nước.
- Nguồn nước: Sử dụng nguồn nước mặt
tại kênh Bắc và sông Chu như hiện nay. Bổ sung thêm nguồn nước sông Mã tại
khu vực Hoằng Giang – Hoằng Hoá.
- Đầu tư, cải tạo, nâng cấp công
xuất nhà máy nước Hàm Rồng lên 70.000m3/ngày đêm, nhà máy nước Mật
Sơn lên 30.000m3/ngày đêm.
- Xây dựng nhà máy nước tại phía Bắc
sông Mã công xuất 40.000m3/ngày đêm (xã Hoằng Anh) để cấp cho khu đô
thị và công nghiệp phía Bắc thành phố, xây dựng nhà máy nước tại Quảng Cát có
công xuất 60.000m3/ngày đêm.
8. Quy định về cách ly, vệ sinh
môi trường.
- Khoảng cách ly cho trạm xử lý nước
thải từ 300 m – 400 m.
- Khoảng cách ly khu xử lý chất thải
rắn: Bao gồm bãi chôn lấp và trạm ≥ 1.000 m.
+ Khoảng cách ly bảo vệ nguồn nước:
Đối với công trình thu nước sông: Cách thượng lưu 200m, hạ lưu 100m ; Đối với hồ
cấp nước: Khoảng cách từ mép hồ đến tường rào mỗi phía là 100m; Đối với nhà máy
nước: Tường rào nhà máy cách nhà ở, công trình công cộng 300m.
+ Khoảng cách ly cho nghĩa trang đến
khu dân cư gần nhất khoảng 1000m.
Điều 9. Lộ giới
và các vùng cấm xây dựng
1. Quy định lộ giới các tuyến
đường:
- Giao thông đối ngoại: Hướng Bắc
- Nam có ba tuyến đi qua Thành phố Thanh Hoá gồm :
+ Tuyến cao tốc Bắc Nam đi về phía
Tây núi Rừng Thông có lộ giới 92,5m.
+ Tuyến Quốc lộ 1A: xây dựng đường
tránh nội thành về phía Đông trung tâm Thành phố có lộ giới 76,0m.
+ Tuyến quốc lộ 10 đi về phía đông
thành phố , gần ngã Ba Môi có lộ giới 44,0m.
- Theo hướng Đông - Tây có tuyến
đi qua Thành phố Thanh Hoá bao gồm :
+ Đại lộ Nam Sông Mã có lộ giới
67,0m
+ Quốc lộ 47 và Quốc lộ 45 có lộ
giới 44,0m
+ Tuyến mới phía Nam cách Quốc lộ
47 khoảng 2 km có lộ giới 33,0m và các đường vành đai 2 và đường vành đai 3 có
lộ giới 52,0m.
- Giao thông nội thị :
+ Qui hoạch xây dựng mạng lưới đường
đô thị theo các cấp đường đô thị: Cấp đô thị lộ giới khoảng 34 – 76m; cấp khu vực
lộ giới khoảng 24 – 34m, cấp khu ở lộ giới khoảng 15 – 21m và theo từng loại đường:
Trục chính đô thị , liên khu vực, trong nhóm nhà ở và đường đi xe đạp , đi bộ.
Đảm bảo tiêu chuẩn bề rộng đường, khoảng cách hai đường, mật độ đường (5-6 km/
km2) theo tiêu chuẩn đô thị loại I.
+ Bố trí tuyến xe điện phục vụ cho
nhu cầu dân sinh và phát triển kinh tế theo lộ, tuyến từ các nơi quan trọng đến
trung tâm thành phố và thị xã Sầm Sơn.
+ Diện tích đất dành cho giao thông
đối nội bao gồm cả giao thông tĩnh, quảng trường giao thông chiếm khoảng 20 -
25 % diện tích đất xây dựng toàn Thành phố.
+ Mật độ mạng lưới đường dành cho
giao thông công cộng (xe buýt, xe điện) đạt 2km/km2 đất xây dựng đô thị. Bố trí
trạm đỗ xe buýt, xe điện trên đường thuận lợi cho người sử dụng phương tiện
giao thông công cộng. Bố trí hợp lý giao thông tĩnh bao gồm các bến xe, bãi đỗ,
điểm đỗ xe cho Thành phố.
+ Từng bước nâng cấp cải tạo mở rộng
các tuyến phố, các cầu hiện có theo đúng mặt cắt ngang của qui hoạch giao
thông. Xây dựng mới các đường vành đai, đường giao thông đối ngoại và đường
giao thông đối nội theo qui hoạch được duyệt.
Bảng
mặt cắt ngang các đường phố chính
TT
|
Tên đường
|
Chiều dài
(m)
|
CGĐĐ
(m)
|
Lòng đường
(m)
|
Mặt cắt
|
1
|
Quốc lộ 45
|
4.402
|
27,0
|
15,0
|
9 – 9
|
2
|
Quốc lộ 1A
|
12.861
|
36,0
|
10,5 x 2; PC =
1,0
|
2 – 2
|
3
|
Đường tránh QL 1A
|
10.129
|
76,0
|
12x2; PC=3,0
11x2; PC =
9,0x2
|
1 – 1
|
4
|
Đại lộ Nam sông Mã
|
11.310
|
67,0
|
11,5x2; PC =
10,0
7x2; PC = 2x2,0
|
3 – 3
|
5
|
Đại lộ Lê Lợi
|
13.422
|
42,0
|
10x2; PC = 3,0
|
6 – 6
|
6
|
Quốc lộ 47
|
11.616
|
34,0
|
15,0
|
5 – 5
|
7
|
Trục cảnh quan TH-SS
|
10.258
|
27,0
|
15,0
|
9 – 9
|
8
|
Cao tốc TH-SS
|
7.299
|
44,0
|
12x2; PC = 5,0
|
7 – 7
|
9
|
Vành đai phía Tây
|
4.459
|
33,0
|
10,5x2 ; PC = 1,0
|
8
– 8
|
10
|
Vành đai phía Đông
|
9.049
|
24,0
|
12,0
|
11
– 11
|
11
|
Đường Lễ Môn
|
3.951
|
42,0
|
12x2 ; PC = 3,0
|
10
– 10
|
12
|
Đường Trường Thi
|
1.832
|
27,0
|
15,0
|
9
– 9
|
13
|
Đường Đình Hương
|
3.603
|
27,0
|
15,0
|
9
- 9
|
- Các công trình phục vụ giao thông (giao thông
tĩnh):
+ Bến xe: Bố trí trong khu vực
thành phố 04 bến xe đầu mối có diện tích khoảng 35 ha. Bao gồm: 01 bến xe trung
tâm với quy mô 20 ha ở phía Tây tại khu vực phía Đông ga đường sắt cao tốc và
03 bến xe được phân bố tại các cửa ngõ phía Bắc ở khu vực Hoàng Long, phía Nam ở
khu vực giao đường vành đai phía Tây - Quốc lộ 1A và phía Đông thành phố ở khu
vực phía Nam giao Quốc lộ 47 - đường Quốc lộ 10; với quy mô khoảng 5,0 ha/bến;
các bến hiện tại đang sử dụng nằm trong nội thành sẽ được sử dụng làm bãi đỗ xe
. Khuyến khích xây dựng các bãi đỗ xe dưới các toà nhà công trình công cộng và
các khu công viên cây xanh.
- Các điểm đậu, đỗ xe buýt: Hình
thành và phân bố các điểm đậu, đỗ trên các tuyến giao thông liên kết với các điểm
đô thị vệ tinh xung quanh thành phố. Có tổng diện tích khoảng 45 ha.
+ Các tuyến giao thông trong khu
dân cư có diện tích khoảng 404 ha.
- Nút giao thông: Dành đủ diện tích
đất xây dựng các nút giao thông khác cốt để kết nối hệ thống giao thông đối ngoại
đường bộ với các tuyến đường chính trong đô thị. Bao gồm: Nút vượt đường sắt
khu vực Hoằng Long; nút giao vượt đường sắt giữa đường tránh Quốc lộ 1A - đường
vành đai phía Tây khu vực Đông Thọ; nút giao đường tránh Quốc lộ 1A - đường Trần
Hưng Đạo phường Nam Ngạn; nút giao đường tránh Quốc lộ 1A – Quốc lộ 47 khu vực
Quảng Thành; nút giao vượt đường sắt Đại lộ Lê Lợi khu vực Tân Sơn; nút giao vượt
đường sắt cao tốc – Quốc lộ 45 khu vực Đông Tân.
- Giao thông công cộng: Bao gồm
các tuyến Thanh Hoá - Sầm Sơn; Quán Nam – cầu Tào; Thanh Hoá - Triệu Sơn; Thanh
Hoá - Bỉm Sơn; Thanh Hoá - Tĩnh Gia; Thanh Hoá - Yên Định. Dự kiến sẽ mở mới
các tuyến từ TPTH đI Nông Cống, Hậu Lộc, Nga Sơn.
- Dự kiến xây dựng mới 04 cầu vượt
sông: 03 cầu qua sông Mã là: Cầu Nguyệt Viên; cầu Lễ Môn; cầu Quảng Phú và cầu
Thiệu Khánh qua sông Chu.
+ Về giao thông ngầm trong đô thị:
Xác định các tuyến giao thông ngầm, các công trình ngầm phục vụ cho đô thị sẽ
được xây dựng trong tương lai để quản lý.
2. Các vùng cấm xây dựng: Ven đê, hành lang bảo vệ điện, hành lang bảo vệ tuyến cáp thông tin Quốc
gia, đường sắt Bắc Nam, hành lang bảo vệ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, phễu bay…
theo quy định của pháp luật.
- Hành lang bảo vệ lưới điện:
+ Chiều rộng hành lang được giới hạn
bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có
khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định
trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
22 Kv
|
35
Kv
|
66-110
Kv
|
220
Kv
|
500
Kv
|
|
Dây
bọc
|
Dây
trần
|
Dây
bọc
|
Dây
trần
|
Dây
trần
|
Khoảng
cách
|
1,0m
|
2,0m
|
1,5m
|
3,0m
|
4,0m
|
6,0m
|
7,0m
|
- Khoảng cách ly bảo vệ nguồn nước:
+ Đối với công trình thu nước sông:
Cách thượng lưu 200m, hạ lưu 100m ; Đối với hồ cấp nước: Khoảng cách từ mép hồ
đến tường rào mỗi phía là 100m; Đối với nhà máy nước: Tường rào nhà máy cách
nhà ở, công trình công cộng 300m.
- Nghiêm cấm:
+ Đào hố phân, rác, hố vôi.
+ Chăn nuôi, xả rác và nước thải
sinh hoạt.
+ Bên trong tường rào không được
xây dựng nhà ở, công trình vui chơi, sinh hoạt, vệ sinh, không được bón phân
cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật.
Điều 10. Các
khu dự trữ phát triển chưa sử dụng: ( đất nông nghiệp, đất trũng, bãi bồi, đất hoang hoá, đất có chứa
khoáng sản).
1. Vị trí, diện tích.
- Diện tích đất dự trữ phát triển
khu dân cư và các chức năng khác khoảng 425 ha nằm tại các khu vực Bắc sông Mã,
phía Đông cao tốc sắt – bộ, khu vực xã Quảng Thắng, xã Quảng Thành và thị trấn
Môi.
- Diện tích đất dự trữ phát triển
KCN khoảng 300 ha chủ yếu tại vị trí phía Nam thành phố.
2. Quy định về sử dụng đất
đai.
- Trong khu đất dự trữ phát triển
chỉ được phép sử dụng đất vào các mục đích sản xuất, tạm thời có thời hạn theo
phân đợt xây dựng của đồ án quy hoạch chung xây dựng.
3. Các quy định về xây dựng.
- Không cấp phép xây dựng các công
trình thuộc các khu trên.
Điều 11. Thiết
kế đô thị
1. Các vùng nghiên cứu kiến
trúc cảnh quan.
Địa hình của Thành Phố Thanh Hoá đa
dạng về địa hình, là sự phối kết hợp của địa hình vùng Trung du vùng Duyên Hải
Bắc Trung Bộ, vùng Đồng Bằng Bắc Bộ tạo thành sinh cảnh thiên nhiên, cảnh quan
phong phú đa dạng tạo được điểm nhấn không gian trong thiết kế cảnh quan cũng
như phân khu chức năng đô thị.
Nghiên cứu địa hình khu vực thành
Phố Thanh Hoá phân làm 03 dạng địa hình chính:
Vùng đồi núi: ( Sơn hệ Tây Bắc gồm dãy núi Hàm Rồng, Rừng Thông, núi Mật, núi Long,
núi Nhồi…).
Vùng đất bằng: Bao gồm khu vực nội thành và toàn bộ minh đường từ cánh đồng Thọ Hạc đến
Quảng Tâm ).
Vùng đất trũng: Bao gồm các khu vực ruộng trũng đầm hồ Tả hữu ngạn sông Mã.
* Gắn kết hệ thống cây xanh mặt nước,
đồi núi, đồng bằng thành bộ khung thiên nhiên bảo vệ môi trường vững chắc kết hợp
cùng cấu trúc không gian quy hoạch các khu chức năng. Tạo lập một thành phố hiện
đại đồng bộ hài hòa cùng hệ khung tự nhiên, phát triển bền vững.
2. Các trục không gian cảnh quan chính.
a) Trục cảnh quan hướng Bắc
Nam (tuyến quốc lộ 1A)
- Trục không gian chủ đạo hướng Bắc
Nam: Kết nối từ cửa ngõ phía Bắc gắn kết với trục Đại lộ Đông Tây, Đại lộ Bắc
Nam nối liền các không gian các khu đô thị sinh thái – (khu du lịch núi Hàm
Rồng, sông Mã) kết thúc trục là cổng chào phía Nam. Tại cổng phía Bắc tổ chức
các cổng chào với hình thức kiến trúc mang tính biểu tượng đặc trưng của thành
phố Thanh Hoá nói riêng và tỉnh Thanh Hoá nói chung với hình thức kiến trúc
hoành tráng gây cảm giác, thị giác tốt cho người dân khi đi qua.
- Đây là trục không gian có những
tổ hợp kiến trúc và cảnh quan với những tổ hợp kiến trúc công trình đa dạng bao
gồm nhiều khu chức năng trong thành phố ( Khu dân cư; trung tâm hành chính;
trung tâm dịch vụ thương mại; khu công nghiệp ( KCN Bắc sông Mã, KCN nam Thành
phố, KCN Tây Bắc Ga..). Kiến trúc các công trình dịch vụ thương mại, nhà ở dân
dụng, khách sạn thương mại hai bên trục bố trí có sự liên kết hài hoà. Ngoài ra
về mặt thiết kế khí động lực học cũng tận dụng được sự lưu thông của gió tự
nhiên từ biển thổi vào, và ánh sáng trực tiếp vào các công trình kiến trúc. Các
công trình trên trục bố trí đăng đối hai bên trục tổ chức các khoảng lùi công
trình để tạo không gian đóng tăng sự gắn kết các công trình bằng sự hợp khối kiến
trúc, tạo không gian mở để tạo sự giao thoa với địa hình tự nhiên và cảnh quan
thiên nhiên.
b) Trục cảnh quan Đại lộ Lê
lợi ; Đại lộ Đông Tây.
- Trục không gian Đại lộ Lê Lợi, Đại
lộ Đông Tây có chức năng kết nối từ Đông sang Tây liên kết hệ thống tuyến đường
vành đai và các tuyến đường nội đô của Thành phố. Trong đó Trục Đại lộ Lê Lợi
là trục Trung tâm Hành chính, Thương mại dịch vụ, nơi có Quảng trường trung
tâm, khu công viên nước. Đây được xác định tuyến cảnh quan cần thể hiện rõ hình
ảnh đặc trưng của Thành phố qua hình thức kiến trúc khối công trình, quảng trường,
cây xanh.
- Trên trục bố trí nhiều hướng mở
ra hướng Bắc Nam để mạng giao thông chuyên dùng trong các khu chức năng thuận lợi
vì đây là khu vực có mật độ giao thông cao.
- Tạo khoảng lùi các tổ hợp công
trình để thiết lập các không gian quảng trường công cộng lớn, các không gian
công cộng này liên kết các hệ thông giao thông như xe buýt, xe chuyên dùng. Tại
các quảng trường công cộng tổ chức các khu công viên cây xanh vui chơi TDTT, phối
kết các thảm xanh tạo thành không gian xanh, là lõi của khu chức năng. Đây là
hình thức không gian đóng với trọng tâm là lõi xanh công viên. Các không gian
này được liên kết lại thành hệ không gian với trọng tâm là lõi xanh và gắn kết
lại bằng hệ thống các quảng trường công cộng, quảng trường giao thông và hệ thống
trục giao thông.
- Hình thức, khối tích công trình
phụ thuộc vào các yếu tổ công năng hoạt động của từng khu nhưng vẫn đảm bảo hài
hoà với các tổ hợp kiến trúc xung quanh và tuân thủ nguyên tắc thiết kế các
không gian quy hoạch có hướng mở ra phía Đông.
c. Trục cảnh quan du lịch
núi Hàm Rồng - Sông Mã.
- Hình thành các trục cảnh quan du
lịch núi Hàm Rồng, sông Mã, các không gian này tổ chức các công trình nhà ở
sinh thái mái dốc 1-2 tầng theo địa hình tự nhiên phối kết các công trình dịch
vụ du lịch, vui chơi giải trí phục vụ du lịch, màu sắc công trình đa sắc tạo
không gian sinh đông trong khu du lịch, bố trí các hệ thống bể phun nước, bể
tràn theo các bậc thềm địa hình tạo không khí mát mẻ, trong lành để cân bằng với
khí hậu hè nóng của vùng Bắc Trung Bộ – Tỉnh Thanh Hoá.
- Tổ chức các trục đi bộ xung
quanh có các kiến trúc nhỏ như vườn tượng, trụ biểu, tiểu cảnh.v.v.. tổ chức các điểm du lịch núi, các điểm vọng cảnh trên các đỉnh núi kết
nối với các trục đi bộ tạo thành một quần thể các điểm du lịch núi. Trên trục bố
trí nhiều hướng tuyến kết nối với không gian mở xung quanh và kết trục đi bộ gắn
kết các không gian chức năng khác của toàn khu.
d) Trục cảnh quan tuyến
đường vành đai.
Là trục đường bao quanh nội
thành, gắn kết các chức năng;
- Trên trục bố trí nhiều hướng
mở ra hướng Bắc Nam để mạng giao thông chuyên dùng trong các khu chức năng thuận
lợi vì đây là khu vực có mật độ giao thông cao, các phương tiện giao thông siêu
trường, siêu trọng hoạt động.
- Tạo khoảng lùi các tổ hợp
công trình để thiết lập các không gian quảng trường công cộng lớn, các không
gian công cộng này liên kết các hệ thông giao thông như xe buýt, xe khách, xe
chuyên dùng, xe đa năng.
- Tại các khu công cộng tổ chức
các khu công viên cây xanh vui chơi TDTT, phối kết các thảm xanh tạo thành
không gian xanh, là lõi của khu chức năng. Đây là hình thức không gian đóng với
trọng tâm là lõi xanh công viên. Các không gian này được liên kết lại thành hệ
không gian với trọng tâm là lõi xanh và gắn kết lại. Bằng hệ thống các quảng
trường công cộng, quảng trường giao thông và hệ thống trục giao thông.
- Hình thức, khối tích công
trình phụ thuộc vào các yếu tố công năng hoạt động của từng khu nhưng vẫn đảm bảo
hài hoà với các tổ hợp kiến trúc xung quanh và tuân thủ nguyên tắc thiết kế các
không gian quy hoạch có hướng mở ra sông Mã và chiều cao công trình từ thấp đến
cao.
e) Trục cảnh quan hệ thống
kênh, sông nội đô.
- Tôn trọng địa hình tự nhiên,
hạn chế đào đắp san gạt. Lấy trục không gian chủ đạo là mặt sông Nhà Lê và sông
Hạc, sông Quảng Châu đặc trưng của không gian mặt nước là nhịp điệu mặt nước,
chỗ rộng, chỗ hẹp, không gian mở mặt nước phối kết cùng thảm cây xanh thực vật.
Trục cảnh quan sông được gắn kết bằng các khu ở sinh thái, công viên cây xanh,
khu du lịch thành một tổng thể hệ sinh thái đặc trưng khu vực Bắc Trung Bộ.
- Các công trình tại đây là các
tiểu công trình kiến trúc 1– 3 tầng, hình thức kiến trúc mang đậm chất địa
phương, linh hoạt trong cách bố trí công trình, theo địa hình tự nhiên. Phối kết
các công trình linh hoạt theo từng nhóm, từng cụm, theo tuyến điểm , trục cảnh
quan ven sông. Mỗi khu tạo được sản phẩm đặc trưng đem lại một nét riêng cho
thành phố.
- Trục cảnh quan sông Nhà Lê,
sông Hạc, kênh Bắc cũng là lõi xanh của toàn Thành phố, gắn kết các khu chức
năng khác. Hệ thống cây xanh mặt nước cũng là lá phổi điều tiết về không khí và
độ ẩm cần thiết cho toàn khu. Tạo lập một thành phố xanh, hiện đại phát triển bền
vững.
- Trục không gian xanh gắn kết
các quảng trường, các điểm nhấn trọng tâm, các khu vực cửa ngõ với cảnh quan tự
nhiên, địa hình tự nhiên khu vực quy hoạch.
f) Khu du lịch sinh thái đồi núi.
- Khu vực công viên sinh thái ven núi: Quy hoạch
theo độ dốc của núi, tránh san gạt phá vỡ địa hình, tạo lập các khu nhà nghỉ
núi, khu lâm viên, công viên sinh thái, Chỉ nên bố trí trồng cây xanh, cây bụi,
thảm cỏ và các tuyến đường du lịch giã ngoại. Tạo các điểm
nhìn trên núi về các hướng có tầm nhìn đẹp.
g.)Các khu cây xanh, thể
dục thể thao.
Các khu công viên cây xanh,
công viên nước, khu trung tâm cây xanh, khu thể dục thể thao Bắc Miền Trung,
khu cây xanh thảm thực vật phía Tây Thành Phố kéo dài từ núi Hàm Rồng qua núi Rừng
Thông - núi Nhồi về núi Vức, khu cây xanh đồi núi kết hợp hồ nước phục vụ ngắm
cảnh, nghỉ ngơi, và hệ thống cây xanh cách li của các khu công nghiệp.
h) Cấu trúc các khu ở:
- Quy hoạch chung Thành Phố
Thanh Hoá: Cơ bản tuân thủ theo quy hoạch đã được duyệt có sự vi chỉnh lại khoảng
cách li đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường với, điều chỉnh quy mô và giải
pháp kiến trúc cho phù hợp với tính chất là khu ở.
- Các khu đô thị mới: Mỗi khu
đô thị được quy hoạch gồm nhiều đơn vị ở (tương đương các phường). Các đơn vị ở
được quy hoạch gồm các loại hình nhà ở cao tầng gắn với trung tâm các đô thị,
các khu nhà ở vườn – biệt thự, các khu nhà ở thấp tầng. Khu dân cư thuộc
các xã Đông Hương, Đông Hải, Quảng Thành .v.v... được tổ chức thành khu đô thị
hiện đại.
- Các không gian công cộng đơn vị ở gắn với trục
giao thông liên khu ở hoặc đường chính khu ở, nằm ở vị trí cửa ngõ các đơn vị ở.
Trục đường chính dẫn đến các trung tâm đơn vị ở cần có thiết kế đặc biệt như
lưu ý về chủng loại cây trồng, vật liệu lát vỉa hè, đèn chiếu sáng.
- Các không gian mở là những không gian xanh, mặt
nước cần bố trí liên hệ trực tiếp với các nhóm nhà ở, các công trình phúc lợi
công cộng như: Trường học, sân chơi, sân tập thể dục hàng ngày của người dân
trong đơn vị ở.... cố gắng tạo ra những cảm giác yên tĩnh, môi trường trong sạch.
Ưu tiên xây dựng các công trình cao tầng. Hình thành trong lõi các khu đô thị mới
các không gian mở với những kích thước đa dạng và các tuyến đi bộ tới khu trung
tâm công cộng.
- Hình thành tuyến điểm công trình cao tầng tạo
điểm nhấn cho khu vực. Dọc trên các tuyến đường chính xây dựng các công trình
có chức năng sử dụng tổng hợp (nhà ở kết hợp với công cộng). Khoảng cách giữa
các công trình cao tầng được thiết kế đảm bảo thông thoáng, đảm bảo diện đổ
bóng nhiều nhất tạo không gian mát cho mùa hè. Tạo tính dẫn hướng đến các không
gian mở hoặc không gian trung tâm công cộng.
- Xây dựng các khu vui chơi giải trí trong lõi
các đơn vị ở, không bị tác động từ các ảnh hưởng của tuyến giao thông chính.
- Các công trình phục vụ công cộng đơn vị ở bố
trí trong lõi khu đô thị mới, đảm bảo bán kính phục vụ theo tiêu chuẩn quy phạm.
- Các khu thấp tầng được xây dựng đồng bộ và thống
nhất về ngoại thất kiến trúc phù hợp với địa hình và cảnh quan tự nhiên
- Xây dựng Khu đô thị sinh thái gắn với tại khu
núi Hàm Rồng, khu ven sông Mã, khu đồi núi phía Tây kết hợp loại hình du lịch
sinh thái vườn đồi gắn với mặt nước. Giữ lại cấu trúc làng sinh thái truyền thống
với các yếu tố cơ bản cấu thành một làng truyền thống như đình, chùa, miếu, sân
đình, ao, giếng nước, nhà thờ tổ (khu núi Hàm Rồng). Tạo ra mối liên kết bằng
các tuyến không gian cây xanh, mặt nước hoặc tuyến giao thông. Các làng sinh
thái truyền thống được gắn kết với nhau bằng các tuyến tham quan tạo ra không
gian du lịch chuyên biệt. Tổ chức thêm các không gian đệm, các vành đai xanh bảo
vệ không gian kiến trúc cho các làng truyền thống.
3. Quy định về mật độ xây dựng – tầng cao
xây dựng.
a) Quy định đối với tầng
cao xây dựng.
Đảm bảo những thiết kế mang lại hiệu
quả dài hạn cho hình thái Thành phố Thanh Hoá, nghiên cứu về nhịp điệu tầng cao
công trình vì vậy tại các khu đô thị hiện đại bố trí các chung cư cao tầng 15 -
25 tầng làm điểm nhấn trọng tâm.
Các công trình cửa ngõ phía Bắc,
phía Nam, tổ chức các công trình hoành tráng, biểu hiện tính truyền thống đặc sắc
của tỉnh Thanh Hoá.
Nghiên cứu tạo sự tương phản về
màu sắc, hình khối và các đặc trưng khác cho các khu xây dựng mới, hình dạng
công trình phải hài hoà với các không gian xanh, không gian địa hình cảnh quan
xung quanh.
Chiều cao các công trình phù hợp với
mô hình tuyến trục toàn khu, phù hợp với chiều cao và các công trình xung quanh
nó theo các quy chuẩn xây dựng.
b) Quy định đối với mật độ xây
dựng.
Đề ra quy định mối quan hệ giữa
kích thước xây dựng và hình khối công trình kiến trúc , giữa mật độ xây dựng với
chiều cao để tạo hiệu quả cảnh quan kiến trúc và hình ảnh đặc trưng cho không
gian thành phố. Công trình cao tầng, thấp tầng, trung bình kết nối và hợp khối
tạo thành quần thể hài hoà, phù hợp không gian xung quanh, qua đó nâng cao hiệu
quả tầm nhìn cho các tổ hợp công trình nghiên cứu.
Các khu chức năng có công trình to
lớn đồ sộ như khu đô thị hiện đại, khu công nghiệp, khu trường giáo dục đào tạo
v.v…có sự chuyển tiếp với các khu xây dựng thấp tầng mật độ cao ( khu du lịch,
khu làng sinh thái , khu công viên TDTT ).
Tại các khu vực trọng tâm – trọng
điểm đề nghị bố trí công trình cao tầng mang tính dẫn hướng, điểm nhấn trọng
tâm. Các công trình thấp tầng tạo nên tạo sự đồng nhất cho các diện của các trục
chủ đạo khu kinh tế, tạo sự hài hoà của tổng thể đô thị.
Các công trình tạo điểm nhấn đô thị,
việc sử dụng màu sắc và độ tương phản rõ ràng tạo đặc trưng về màu sắc cho các
khu chức năng.
+ Nghiên cứu đề ra quy định khoảng
cách giữa các công trình cao tầng để đảm bảo thông thoáng cho các không gian đệm,
đảm bảo diện đổ bóng nhiều nhất tạo không gian mát cho các khối tích và không
gian công trình xung quanh.
+ Quy định trước các công trình cửa
ngõ, công trình trọng tâm, phải có khoảng lùi tuỳ theo điều lệ quản lý xây dựng,
các khoảng không gian này được gắn kết với quảng trường vườn hoa công viên liên
hệ cùng hệ quảng trường công cộng.
+ Chú ý các vùng đệm là các nút
giao thông cùng cốt, khác cốt có diện tích lớn, tại đây ngoài các không gian
cây xanh, quảng trường cần nghiên cứu các công trình có hình thái kiến trúc ăn
nhập uốn lượn kể cả về chiều cao và độ lớn phù hợp với không gian xung quanh, đảm
bảo tầm nhìn cho các phương tiện tham gia giao thông.
4. Thiết chế về bảo vệ cảnh
quan tự nhiên trong quy hoạch đô thị.
+ Bảo vệ cảnh quan đặc trưng cho
các khu đô thị, các khu du lịch trong vùng cảnh quan sông Mã, sông Hạc, sông
Nhà Lê, núi Hàm Rồng, núi Đọ, núi Rừng Thông.v.v… bằng quy định hạn chế san gạt
địa hình tự nhiên, tôn tạo khu cây xanh, rừng trồng, cải tạo trồng mới cây
xanh, thảm cỏ dọc các tuyến phố, quanh các khu ở, bảo vệ diện tích mặt nước
sông, hồ, phát triển thảm thực vật bao quanh, khuyến khích tổ chức không gian
vườn trong các khu ở, các hàng rào cây xanh trong từng công trình nhà ở, công
trình công cộng, các trục giao thông đô thị. Hình thức kiến trúc hài hoà với
thiên nhiên và môi trường tự nhiên hiện trang.
+ Nghiên cứu sử dụng các trang thiết
bị kiến trúc, kỹ thuật phù hợp với môi trường cảnh quan xung quanh trong các
thiết kế tạo cảnh quan đô thị
+ Tạo không gian mở và các khung cảnh,
cảnh quan đô thị là điểm đón của các trục chủ đạo và là trung tâm cho các hoạt
động
+ Tuân thủ bố trí các tuyến điểm đỗ
xe, các bến đỗ hợp lý, an toàn, tiện lợi phục vụ cho các hoạt động sản xuất, các
hoạt động sinh hoạt trong thành phố, các hoạt động vui chơi giải trí, hoạt động
du lịch được nghiên cứu khi thiết kế đô thị giao thông.
+ Quy định các khoảng cách trồng
cây ven đường, các diện tạo hàng rào cây xanh, các điểm đặt thiết bị trên đường
phố, các khu vực quanh mặt nước cần đảm bảo độ che phủ của cây xanh và đảm bảo
khoảng lùi và tầm nhìn đến các công trình và địa hình.
5. Quy định thiết kế cảnh
quan xung quanh tổ hợp công trình chức năng.
+ Đảm bảo diện tích trồng xây
xanh, tăng cường độ che phủ, bóng cây trong khoảng sân vườn bao quanh công
trình và mặt trước công trình, tăng cường xây dựng các bể cảnh có phun hơi nước
nhân tạo ( vì đây là khu vực nắng nóng thường xuyên) đạt 25-35% diện tích cây
xanh.
+ Đối với các khoảng sân vườn dành
cho trồng hoa, cây cảnh cần được thiết kế hài hòa về mầu sắc, hình khối với các
không gian xung quanh. Các khoảng không gian thoáng, khoảng lùi của các công
trình cần được bảo vệ theo quy chuẩn thiết kế. Các đường dạo, đường xe ra vào
công trình cần được kết nối hợp lý với đường giao thông khu vực, đảm bảo tuân
thủ theo mạng chung của thành phố.
+ Khu vực xung quanh mặt nước tự
nhiên thường được gắn kết với không gian cây xanh là khu vực cảnh quan của đô
thị. Đây là khu vực này cần được giữ gìn bảo vệ, tôn tạo, khuyến khích xây dựng
tăng mật độ cây xanh 2 bên sông.
6. Bảo đảm sự phát triển hài
hoà giữa kiến trúc cũ và mới.
+ Xây dựng và
phát triển hài hoà giữa các công trình cũ và mới trong đô thị. Tránh sự đối chọi
về màu sắc, hình dáng và các đặc điểm khác khi xây dựng các công trình mới
trong một quần thể thống nhất.
+ ở các vị trí đặc biệt trong đô
thị chất lượng thiết kế các công trình kiến trúc phải đảm bảo tính thẩm mỹ cao
gây được ấn tượng tốt đẹp, tự hào trong cộng đồng dân cư.
- Khi thiết kế các công trình kiến
trúc phải chú trọng việc thiết kế hình dáng và chiều cao công trình sao cho hài
hoà, thống nhất với cảnh quan trong khu vực.
- Khi thiết kế một quần thể công
trình hay các cụm công trình phải chú trọng về tỷ lệ chiều cao chung của cả quần
thể tránh sự tương phản, vượt trội.
7. Quy định về biển hiệu, biển
quảng cáo:
- Bao gồm các
hệ thống thông tin, hệ thống tín hiệu nhằm mục đích truyền đạt thông tin trong
môi trường xã hội công cộng của thành phố đặc biệt là tại các tuyến giao thông,
quảng trường v.v…
Định hướng cho các hoạt động, sinh hoạt, cộng đồng,
truyền bá thông tin, quảng cáo trong môi trường
đô thị.
- Các biển hiệu, biển quảng cáo cần được bố trí
bóng điện đặt âm bên trong hoặc đèn halogen chiếu, dọi bên ngoài để tạo màu sắc,
ánh sáng về đêm cho đô thị (đối với các biển hiệu tên đường, phố, số nhà và các
biển hiệu giao thông cần được phủ sơn phản quang để dễ nhận biết về đêm).
- Phân loại :
Việc phân loại không gian đô thị tạo cơ sở cho
việc nghiên cứu các loại biển báo giúp cho việc thông tin thị giác trong đô thị
đạt hiệu quả tốt về thẩm mỹ và phù hợp với các đối tượng khác nhau trong việc
tiếp nhận các thông tin.
+ Không gian ngoại vi và cửa ngõ đô thị :
Đối với các quảng trường giao thông cửa ngõ đô
thị, quảng trường đầu cầu, quảng trường trước ga, bến tàu, sân bay v.v... Đây
là phần không gian ngoại thị, thường có các công trình giao thông đối ngoại của
đô thị như sân bay, bến cảng v.v..., là cửa ngõ đón khách vào đô thị. Không
gian này còn mang tính chất của khung cảnh thiên nhiên và các đường giao thông
cao tốc nên các biển quảng cáo cần làm to, trình bày đơn giản rõ ràng, ở tầm
nhìn thuận tiện đối với người lái xe. Các biển quảng cáo có thể có kích thước lớn
nhưng không được lấn át các tín hiệu giao thông và không che khuất cảnh quan. Đối
với quảng trường cửa ngõ vào thành phố cần được nghiên cứu chu đáo để tạo nên cảnh
quan hấp dẫn, tạo ấn tượng tốt đối với khách vào thành phố.
+ Không gian lưu thông nội thị :
Đối với khu vực trung tâm thành phố: Đây là phần
đi lại bên trong đô thị với các loại biển báo như tên phố, tên quảng trường,
tên công trình; chiều và hướng giao thông, điểm đỗ xe và hàng loạt tín hiệu
giao thông khác. Trong phạm vi nội thành có nhiều công trình xây dựng với hàng
loạt chi tiết kiến trúc lớn nhỏ, các biển báo cần được trình bày với hình thức
và màu sắc sao cho không lẫn với các chi tiết kiến trúc. Các biển quảng cáo ở
khu vực này không được có kích thước quá lớn, không được che khuất các biển báo
giao thông.
Gắn liền với hệ thống giao thông nội thị là các
quảng trường với hai loại chủ yếu: quảng trường giao thông (tại nút giao thông,
lối lên cầu, lối vào bến xe...) và quảng trường kiến trúc (trước các công trình
kiến trúc quan trọng). Tại các quảng trường giao thông thì các biển báo giao
thông là quan trọng nhất, được ưu tiên đặt tại các vị trí thích hợp, các biển
quảng cáo không được phép đặt tại đây vì sẽ hạn chế tầm nhìn, dễ gây tai nạn
giao thông. Tại các quảng trường kiến trúc, một loại không gian mang tính thẩm
mỹ cao, các biển quảng cáo phải được đặt theo đồ án kiến trúc cảnh quan đã duyệt.
+ Không gian giao tiếp công cộng và nơi vui chơi
giải trí:
- Đối với các trung tâm khu vực chức năng thành
phố.
Không gian này là nơi sinh hoạt văn hoá, giao tiếp,
mua bán và vui chơi giải trí. Hoạt động ở đây không quá nhanh nên con người có
điều kiện để chiêm ngưỡng vẻ đẹp của các hình tượng kiến trúc cũng như các vật
thể trang trí khác. Vì vậy, các loại biển báo đặt trong không gian này cần được
nghiên cứu tỉ mỉ để có sự hài hoà nơi khung cảnh thẩm mĩ chung.
Các loại biển báo ở đây thường để chỉ dẫn tới
các điểm phục vụ công cộng như nhà vệ sinh, bến đỗ xe, trạm y tế v.v... Do tính
chất phổ biến của loại thông tin này nên thường được trình bày theo một dạng tạo
hình nghệ thuật.
+ Không gian quảng trường khu ở:
Khu ở là không gian lớn nhất đô thị. Yêu cầu về
thông tin ở đây chủ yếu để giúp cho người xa là dễ tìm một địa chỉ cần thiết.
Vì thế, tại những lối vào chính rất cần có một sơ đồ chỉ dẫn về đường đi lối lại
và vị trí của những cụm nhà chủ yếu được trình bày dưới dạng (phù điêu) với
hình thức nghệ thuật thích hợp và những chỉ dẫn dễ hiểu, hình thức trang trí hấp
dẫn mà vẫn thể hiện đầy đủ chức năng của tín hiệu thông tin.
Bảng quan hệ
kiến trúc nhỏ với chức năng không gian
Hình thức kiến
trúc nhỏ
|
Chức năng
không gian
|
Hành Chính
Chính trị
|
Văn hoá
|
Tưởng niệm
|
Tôn giáo
|
Thương mại
|
Đầu mối giao
thông
|
Chòi hóng mát
|
9
|
5
|
ù
|
9
|
ù
|
5
|
kiốt điện thoại
|
9
|
5
|
ù
|
9
|
5
|
5
|
bể cảnh , vòi phun
|
9
|
5
|
5
|
5
|
9
|
5
|
bảng thông tin quảng cáo
|
9
|
ù
|
9
|
9
|
5
|
5
|
dàn hoa bồn hoa
|
9
|
5
|
5
|
5
|
ù
|
9
|
cổng hàng rào
|
9
|
ù
|
5
|
5
|
9
|
9
|
cột điện, cột đèn
|
5
|
5
|
5
|
ù
|
5
|
ù
|
cột cờ
|
5
|
9
|
ù
|
ù
|
5
|
9
|
bàn ghế ngoài trời
|
9
|
5
|
ù
|
ù
|
ù
|
5
|
nhà đợi xe
|
9
|
5
|
ù
|
9
|
5
|
5
|
9 - Không sử dụng ; ù - Sử dụng hạn
chế ; 5 - Sử dụng nhiều
8. Khống chế cao độ xây dựng.
a) Chỉ định tầng cao xây dựng theo
từng khu vực và cụ thể tại các điểm nhấn đô thị.
b) Khống chế cốt xây dựng theo khu
vực xây dựng.
- Xác định cao độ nền xây dựng hợp
lý cho từng khu vực, bảo đảm cao độ nền tối thiểu ≥ 3,0m.
Điều 12. Kiểm
soát môi trường, chú trọng nâng cao chất lượng môi trường sống cho cộng đồng
dân cư.
- Bảo vệ khu vực dân cư không bị ô
nhiễm tiếng ồn, không khí và sự an toàn trong giao thông. Tạo những khu vực
vành đai cách ly cho dân cư để tránh tiếng ồn và tạo sự an toàn khi khu dân cư ở
gần các đường giao thông cao tốc, đường sắt cao tốc, đường Quốc lộ 1A, đường sắt
Bắc Nam. Sử dụng các giải pháp chống ồn như kính chắn, cây xanh.v.v...
- Cung cấp đủ ánh sáng cho các khu
vực công cộng.
- Thiết kế các đường dành cho người
đi bộ, các khu vực đậu đỗ xe để tránh nguy hiểm cho người đi bộ.
- Đảm bảo các đường giao thông thuận
tiện, an toàn đến các khu vực công viên, nghỉ ngơi vui chơi.
- Khuyến khích phát triển và duy
trì các khu vực cảnh quan xung quanh các hồ: Hồ Thành; hồ Kim Quy, hồ Máy Đèn,
các hồ chứa điều hoà nước, ven các kênh, sông: Sông Mã; sông Nhà Lê; sông Hạc;
sông Quảng Châu; Kênh Vinh, các công viên cây xanh mặt nước trong các khu dân
cư.
- Khuyến khích trồng cây xanh trên
vùng đồi núi, kết hợp hệ thống cây lâm nghiệp, cây xanh cách ly các khu công
nghiệp, các công trình đầu mối xử lý nước thải, chất thải rắn…
- Tạo nhiều đường đi bộ an toàn và
thuận tiện, tránh hoặc giảm tối thiểu các điểm đầu mối giao thông trong khu dân
cư.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 13. Khen
thưởng.
Đối với các cơ quan quản lý chuyên
ngành về xây dựng và chính quyền địa phương: Việc tổ chức thực hiện và quản lý
xây dựng theo đúng với quy chế đề ra sẽ là điều kiện để xét thi đua khen thưởng
hàng năm của đơn vị.
Đối với các cá nhân và tập thể: Việc
thực hiện tốt quy chế là căn cứ quan trọng để tuyên dương khen thưởng theo các
quy định chung của chính quyền.
Đối với các nhà đầu tư, các tổ chức
tư vấn thiết kế, thi công: Việc thực hiện tốt quy chế này sẽ là các căn cứ để
biểu dương, khen thưởng, xem xét cho tiếp tục đầu tư, hành nghề trên địa bàn.
Điều 14.
Thanh tra, kiểm tra và sử lý vi phạm.
- Các cơ quan quản lí chuyên ngành
về xây dựng, đất đai và chính quyền địa phương có trách nhiệm thực hiện việc
thanh tra các hoạt động quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng, quản lý đất đai
xây dựng trong phạm vi áp dụng quy chế quy hoạch xây dựng.
- Việc xử lý vi phạm thực hiện
theo Nghị định số 23/2008/NĐ-CP ngày 27/02/2009 về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển
nhà và công sở và Các văn bản pháp luật khác hiện hành có liên quan.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Mọi tổ chức và
cá nhân có hoạt động xây dựng trong phạm vi của thành phố Thanh Hoá có trách
nhiệm thi hành nghiêm túc các quy định của quy chế này.
Mọi vi phạm của quy chế này sẽ bị xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật.
Điều 16. Giao cho Sở Xây dựng tỉnh Thanh Hoá, UBND thành
phố Thanh Hoá chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện quy
chế và cùng với chính quyền địa phương thực hiện việc quản lý xây dựng theo
đúng các quy định trong quy chế này.
Điều 17. Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng xây dựng
thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 và bản
Quy chế này được ấn hành và lưu giữ tại:
- Bộ Xây dựng;
- UBND tỉnh Thanh Hoá;
- Sở Xây dựng tỉnh Thanh Hoá;
- UBND thành phố Thanh Hoá.
Điều 18. Quy chế này có giá trị và được thi hành kể từ ngày ký ban
hành. Những quy định trước đây trái với quy định tại bản Quy chế này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ảnh về Sở Xây
dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.