UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1275/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 04
tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003.
Căn cứ Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày
19/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và điều hành các chương trình mục
tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 01/2003/TTLT/BKH-BTC ngày
06/01/2003 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/03/2002 của
Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 109/TTr-SKHĐT-VX ngày 10/5/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và điều
hành các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế
Quyết định số 10/2001/QĐ-UB ngày 06/4/2001 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy
chế quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Vy Văn Thành
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1275 /QĐ-UBND ngày 04/7/2008 của UBND tỉnh
Lạng Sơn)
I- NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG.
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng:
1. Quy chế này quy định việc quản
lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia (viết tắt là CTMTQG) hoặc
các chương trình, dự án sử dụng kinh phí thuộc các CTMTQG chiếm tỷ lệ từ 30% tổng
kinh phí dự án trở lên.
2. Các chương trình mục tiêu
khác, các dự án sử dụng nguồn vốn khác và các dự án đầu tư có lồng ghép với các
chương trình dự án thuộc CTMTQG, nhưng sử dụng kinh phí CTMTQG để lồng ghép chiếm
tỷ lệ dưới 30% tổng kinh phí dự án không thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh của
Quy chế này.
Điều 2.
Các cơ quan quản lý ngành về CTMTQG trên địa bàn tỉnh:
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
chủ trì theo dõi: Chương trình Văn hóa.
2. Công an tỉnh, chủ trì theo
dõi:
- Chương trình phòng, chống tội
phạm.
- Chương trình phòng, chống ma
tuý.
3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, chủ trì theo dõi:
- Chương trình Giảm nghèo
- Chương trình Việc làm.
- Dự án tăng cường năng lực đào
tạo nghề thuộc Chương trình Giáo dục và Đào tạo.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, chủ trì theo dõi:
- Chương trình nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn.
- Dự án bảo đảm an toàn vệ sinh
thực phẩm trong sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm và Dự
án bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn môi trường và an toàn thực phẩm đối với sản
phẩm thuỷ sản có nguồn gốc từ nuôi trồng thuộc Chương trình Vệ sinh an toàn thực
phẩm.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo, chủ
trì theo dõi: Chương trình Giáo dục và Đào tạo (không bao gồm Dự án Nâng cao
năng lực Đào tạo nghề).
6. Sở Y tế, chủ trì theo dõi:
- Chương trình phòng chống một
số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS;
- Chương trình Dân số và kế hoạch
hoá gia đình.
- Chương trình Vệ sinh an toàn
thực phẩm (không bao gồm 02 dự án đã giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý).
II- QUẢN LÝ VÀ
THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MTQG:
Điều 3.
Xây dựng kế hoạch.
1. Hàng năm trước ngày 20 tháng
7, các ngành quản lý CTMTQG căn cứ vào hướng dẫn của Bộ quản lý chương trình, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc
và UBND các huyện, thành phố tổng hợp xây dựng kế hoạch các CTMTQG thuộc ngành
quản lý của năm tiếp theo để gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính căn cứ các mục tiêu kế hoạch 5 năm, nhu cầu các mục
tiêu, nhiệm vụ, kinh phí để cân đối, tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, báo cáo
HĐND tỉnh, làm cơ sở báo cáo các Bộ quản lý CTMTQG và đề nghị với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Chính phủ bố trí cân đối vốn cho địa phương thực
hiện.
Điều 4.
Phân bổ kế hoạch và giao chỉ tiêu kế hoạch các CTMTQG.
1. Các Sở, Ban, ngành sau khi
nhận được chỉ tiêu kế hoạch của Chính phủ hoặc các Bộ, ngành trung ương được Thủ
tướng Chính phủ uỷ quyền giao, thông báo nhiệm vụ, mục tiêu và kinh phí cho địa
phương có trách nhiệm dự kiến phân bổ số kinh phí trong năm kế hoạch với các
nhiệm vụ, mục tiêu và kinh phí cụ thể cho các đơn vị thụ hưởng, báo cáo UBND tỉnh,
đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính xem xét tổng hợp cân đối, dự kiến phân bổ kế hoạch
toàn bộ các chương trình, tính toán các nguồn lực lồng ghép giữa các chương
trình, dự án và các nguồn vốn khác (nếu có) và các giải pháp thực hiện để báo
cáo UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh, để quyết định giao cho các Chủ đầu tư và
UBND các huyện, thành phố, các đơn vị tổ chức thực hiện cùng với các chỉ tiêu
kinh tế xã hội khác (Trừ một số các nhiệm vụ, mục tiêu do các chủ dự án, các
huyện thành phố và các đơn vị sử dụng không thể đảm nhiệm được thì giao cho các
sở, ban, ngành thực hiện); giao nhiệm vụ cho các Sở, Ban, ngành có liên quan để
hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 5. Việc tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án và thẩm
định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các dự
án thuộc chương trình MTQG thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 6. Việc
lồng ghép, điều chỉnh và điều hoà thanh toán kinh phí các CTMTQG:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và ngành quản lý CTMTQG tiến hành lồng ghép từ
khâu xây dựng, phân bổ kế hoạch để trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Trong quá trình thực hiện,
Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia có thể kiến nghị điều chỉnh các
mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia để UBND tỉnh
xem xét phê duyệt theo định kỳ 6 tháng, hàng năm, hoặc điều hoà thanh toán cuối
năm cùng với các nguồn vốn đầu tư phát triển khác trên địa bàn, khắc phục tình
trạng để tồn, vốn CTMTQG chuyển tiếp năm sau thực hiện theo nguyên tắc điều chỉnh
là ưu tiên điều chỉnh giữa các dự án trong cùng mục tiêu, sau đó tuỳ theo nhu cầu
thực tế của địa phương sẽ điều chỉnh, điều hoà vốn giữa các mục tiêu quốc gia
theo Quy định.
III- CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH CÁC CTMTQG.
Điều 7. Về
cấp phát và thanh toán vốn:
1. Các khoản kinh phí chi đầu
tư xây dựng công trình, đầu tư mua sắm thiết bị, căn cứ thực tế khối lượng đã
hoàn thành để cấp kinh phí cho các chủ đầu tư và các huyện thành phố làm cơ sở
cho thanh toán vốn tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn. Việc quản lý, thanh toán
vốn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 13 tháng 04 năm
2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Đối với các khoản chi đầu tư
cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền, vận động, điều tra, nghiên cứu
triển khai, hỗ trợ vật tư, cây con giống và chi cho các hoạt động điều tra khảo
sát và các hoạt động chuyên môn khác thì trên cơ sở tổng kinh phí và nhiệm vụ,
mục tiêu được giao, chủ đầu tư lập dự toán chi theo các nhiệm vụ, mục tiêu báo
cáo Sở Tài chính làm cơ sở cấp vốn để thực hiện và gửi Kho bạc nhà nước trên địa
bàn để làm cơ sở kiểm soát, cấp phát thanh toán vốn theo quy định hiện hành.
3. Đối với khoản vốn cho vay về
giải quyết việc làm cho người lao động thì các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội,
UBND các huyện, thành phố trên cơ sở tổng số vốn được giao hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân lập dự án đầu tư xin vay vốn về giải quyết việc làm báo cáo Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan, bộ phận chuyên môn về lao động xã hội của
huyện, thành phố thẩm định trình UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thành phố phê duyệt
cho vay theo phân cấp; việc giải ngân cho vay thực hiện theo quy trình, thủ tục
cho vay của hệ thống ngân hàng chính sách xã hội trên địa bàn.
Điều 8. Quản
lý, quyết toán kinh phí của CTMTQG:
Kinh phí các CTMTQG được quản
lý, quyết toán theo các quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn hiện hành.
IV- TRÁCH NHIỆM
TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 9. Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo các CTMTQG của tỉnh, giúp UBND tỉnh trong việc tổng
hợp xây dựng kế hoạch, báo cáo HĐND tỉnh và các Bộ,ngành trung ương và giúp
UBND tỉnh trong việc điều hành việc thực hiện các CTMTQG trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng và phân bổ kế hoạch, điều hoà
và lồng ghép các CTMTQG với các chương trình dự án khác trên địa bàn.
3. Chủ trì phối hợp với các
ngành có liên quan tổ chức thẩm định các dự án đấu tư xây dựng công trình, các
dự án đầu tư mua sắm thiết bị theo quy định.
4. Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các ngành có liên quan rà soát điều chỉnh và điều
hoà thanh toán cuối năm đối với kinh phí thực hiện CTMTQG.
5. Tổng hợp kết quả tình hình
thực hiện các CTMTQG theo quý, năm, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét để báo
cáo Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương.
6. Đề xuất kiến nghị với UBND tỉnh
thành lập các đoàn kiểm tra thực hiện các CTMTQG trên địa bàn tỉnh theo định kỳ.
Điều 10. Sở
Tài chính.
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư cân đối kinh phí ngân sách kế hoạch hàng năm cho từng CTMTQG để trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Cấp phát kinh phí cho từng
chương trình dự án đã được duyệt theo quy định hiện hành, đồng thời căn cứ vào
các định mức, tiêu chuẩn quy định, để giám sát và thẩm định việc sử dụng kinh
phí thực hiện dự án của các chương trình, theo đúng các quy định về tài chính -
kế toán hiện hành.
3. Tổng hợp tình hình cấp phát
kinh phí hàng năm cho từng chương trình, dự án, duyệt quyết toán kinh phí
CTMTQG và các dự án đã kết thúc, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Thẩm định và thông báo quyết
toán năm đối với kinh phí CTMTQG trong quyết toán ngân sách nhà nước do các cơ
quan cấp tỉnh thực hiện.
Điều 11.
Các cơ quan quản lý ngành về CTMTQG.
1. Chủ động làm việc với các Bộ,
ngành trung ương để khai thác thêm nguồn vốn đầu tư trên địa bàn.
2. Xây dựng kế hoạch CTMTQG
hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp
và báo cáo Bộ quản lý chương trình theo quy định.
3. Chủ trì dự kiến phân bổ kế
hoạch, nhiệm vụ, mục tiêu, kinh phí và tổng hợp dự toán chi cho các đơn vị thụ
hưởng, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
4. Đề xuất kế hoạch lồng ghép
CTMTQG ngành mình với các CTMTQG khác có liên quan trên địa bàn, báo cáo thường
trực BCĐ chương trình MTQG của tỉnh, để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo,
triển khai thực hiện nhiệm vụ CTMTQG thuộc ngành mình quản lý trên địa bàn tại
các huyện, thành phố, trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với UBND huyện, thành phố,
UBND các xã, phường nơi được thụ hưởng trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện các CTMTQG trên địa bàn.
6. Trực tiếp hoặc phối hợp với
các ngành khác có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức đi kiểm tra
các chủ dự án và tham gia các đoàn kiểm tra do UBND tỉnh quyết định hoặc thường
trực Ban chỉ đạo yêu cầu.
7. Chịu trách nhiệm quản lý, sử
dụng kinh phí và tổ chức công tác kiểm tra, đánh giá, thống kê để quản lý nguồn
kinh phí chương trình theo kế hoạch được giao đúng chế độ quản lý tài chính của
Nhà nước.
8. Đề xuất với Thường trực Ban
chỉ đạo các CTMTQG, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc: Điều chỉnh kinh phí khi thấy
mục tiêu không có khả năng thực hiện và hướng xử lý các đơn vị, cá nhân vi phạm
trong quá trình thực hiện các CTMTQG.
9. Báo cáo hàng quý, năm về
tình hình và kết quả thực hiện CTMTQG thuộc ngành mình quản lý cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
Điều 12:
Các Chủ đầu tư:
1. Thực hiện việc quản lý các dự
án thuộc CTMTQG được giao theo đúng các Quy định hiện hành.
2. Phối hợp chặt chẽ với chính
quyền địa phương và các ngành liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự
án.
3. Thực hiện chế độ báo cáo
theo Quy định.
Điều 13. Kho bạc Nhà nước (tỉnh và các huyện): thực
hiện việc kiểm soát chi đối với các CTMTQG trên địa bàn theo chức năng nhiệm vụ
quy định.
Điều 14. UBND các huyện, thành phố.
1. Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm quản lý thống nhất nguồn kinh phí được giao và tổ chức
điều hành thực hiện các CTMTQG trên địa bàn; phối hợp với các ngành có CTMTQG của
tỉnh cùng chịu trách nhiệm chính về tổ chức thực hiện các hoạt động của các
CTMTQG trên địa bàn (trong việc tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí của các CTMTQG).
2. Chỉ đạo các phòng ban chuyên
môn của huyện và UBND các xã, phường, thị trấn, phối hợp với các tổ chức đoàn
thể triển khai thực hiện các CTMTQG trên địa bàn.
3. Kiến nghị với Thường trực
Ban chỉ đạo CTMTQG, với UBND tỉnh về thay đổi mục tiêu khi thấy không phù hợp
và không sát với tình hình thực tế của các huyện, thành phố hoặc dự án triển
khai thực hiện không có hiệu quả.
4. Trên cơ sở kế hoạch đã được
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và các ngành, các cơ quan có CTMTQG thông báo, Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố phải thông báo để nhân dân biết về chủ trương kế hoạch
của các CTMTQG và tạo điều kiện thuận lợi để các CTMT được triển khai tốt trên
địa bàn.
5. Huy động vốn và các nguồn lực
khác để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch CTMTQG trên địa bàn.
6. Xây dựng kế hoạch CTMTQG
theo hướng dẫn và quy định của Thường trực Ban chỉ đạo các chương trình MTQG và
các ngành chức năng.
7. Thực hiện chế độ báo cáo
theo Quy định.
Điều 15.
UBND xã, phường thị trấn.
1. Tham gia cùng các ngành, cơ
quan có CTMTQG và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn của huyện, thành
phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CTMTQG trong phạm vi địa bàn mình.
2. Phối hợp với các ngành chức
năng của tỉnh để tuyên truyền phổ biến đến nhân dân về mục đích, ý nghĩa và kế
hoạch triển khai thực hiện các CTMTQG tại địa phương, tạo điều kiện cho nhân
dân biết và tham gia quản lý các CTMTQG.
3. Đề xuất với UBND huyện,
thành phố về nhiệm vụ kế hoạch CTMTQG hàng năm.
4. Huy động các nguồn lực tại
chỗ của nhân dân để bổ sung cho việc thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ của
CTMTQG trên địa bàn.
5. Giám sát, kiểm tra quá trình
thực hiện các CTMTQG tại cơ sở, kịp thời đề nghị với cấp trên xử lý các vi phạm
trong quá trình thực hiện các CTMTQG.
6. Tổ chức quản lý, bảo vệ và sử
dụng có hiệu quả các CTMTQG thuộc địa bàn mình quản lý.
Điều 16. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn
thể chính trị xã hội từ cấp tỉnh đến cấp xã phối hợp chặt chẽ với các ngành,
các cấp chính quyền trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện các CTMTQG. Kiến
nghị với các ngành chức năng, chính quyền các cấp trong việc chỉ đạo thực hiện,
biện pháp quản lý và đề nghị xử lý các vi phạm, tiêu cực phát sinh.
Tuyên truyền vận động nhân dân,
tập hợp lực lượng để tổ chức thực hiện có hiệu quả các CTMTQG trên địa bàn.
V- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH.
Điều 17.
Chế độ báo cáo thực hiện chương trình:
1. UBND các huyện thành phố và
các chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ CTMTQG và việc
sử dụng kinh phí theo từng quý, 6 tháng và báo cáo năm về Sở quản lý ngành
CTMTQG, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Đối với báo cáo quý gửi chậm
nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
- Đối với báo cáo năm chậm nhất
là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
2. Sở quản lý ngành chương
trình MTQG có trách nhiệm tổng hợp chung báo cáo từng quý, 6 tháng và báo cáo
năm của chương trình gửi về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Đối với báo cáo quý gửi chậm
nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
- Đối với báo cáo năm chậm nhất
là 40 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm tổng hợp dự thảo báo cáo chung theo từng quý, 6 tháng và báo cáo
năm của các CTMTQG trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét báo cáo Chính phủ và các
Bộ, ngành trung ương.
Trường hợp đơn vị nào không thực
hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định tại điều này thì cơ quan Tài chính có
trách nhiệm thông báo cho Kho bạc nhà nước tỉnh dừng thanh toán và cấp phát
kinh phí cho đến khi nhận được báo cáo.
Điều 18. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện thành phố,
các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức quản lý điều hành
và triển khai thực hiện các CTMTQG theo Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh bằng văn bản về Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét kịp thời giải quyết./.