ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1273/2011/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 16 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP, ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận
kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp về kiểm soát thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong
tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1273/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 của
UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối hợp
thực hiện công bố, công khai, kiểm soát thủ tục hành chính, quy định nội dung
kiểm soát chất lượng và công bố thủ tục hành chính, quy định về cập nhật, công
khai thủ tục hành chính và văn bản quy định thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với hoạt
động phối hợp kiểm soát thủ tục hành chính giữa Văn phòng UBND tỉnh với các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường,
thị trấn trong tỉnh (gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) và người có thẩm
quyền, tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp trong kiểm soát, công bố, công khai thủ tục hành chính
1. Đảm bảo mọi hoạt động kiểm
soát, công bố, công khai thủ tục hành chính giữa Văn phòng UBND tỉnh với các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, được thống nhất, thông suốt, đúng chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền; nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải
cách thủ tục hành chính, cải cách hành chính.
2. Phối hợp nhằm tăng cường hiệu
lực quản lý nhà nước, kịp thời phát hiện để loại bỏ, hoặc chỉnh sửa thủ tục
hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết,
đáp ứng nhu cầu thực tế; đảm bảo quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu,
dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính, nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng của hệ thống các
quy định về thủ tục hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong
phục vụ nhân dân. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và phòng chống
tham nhũng.
3. Quy định rõ ràng nội dung,
trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
các xã, phường thị trấn trong việc kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính,
công bố công khai thủ tục hành chính.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp trong công tác kiểm
soát thủ tục hành chính ngay từ khi dự thảo quy định về thủ tục hành chính và
được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính.
2. Phối hợp trong việc công bố
thủ tục hành chính, công khai thủ tục hành chính.
3. Phối hợp trong công tác truyền
thông, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính.
4. Phối hợp trong công tác kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính của cơ
quan có thẩm quyền và công chức được giao nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành
chính.
Điều 5.
Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan phối hợp
1. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, lãnh đạo cơ quan tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định
của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính và nội dung quy
chế phối hợp này.
2. Kiểm tra đôn đốc cán bộ, công
chức thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 6. Nhiệm
vụ của các cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
nhiệm vụ được giao trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
2. Phải tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính, có tác phong, thái độ lịch sự,
nghiêm túc, khiêm tốn, ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc
trong thực hiện nhiệm vụ. Chấp hành nghiêm túc, đầy đủ các quy định về thủ tục
hành chính đã được công bố.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CÁC
CƠ QUAN PHỐI HỢP THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 7.
Trách nhiệm đối với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
Các sở, ban, ngành trên cơ sở
văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành có quy định về thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh có quy định về
thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá tác động đối với từng thủ tục hành
chính (điền các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ); hoàn
thành hồ sơ khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều
10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và gửi Văn phòng UBND tỉnh để lấy ý kiến đối
với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo; cơ quan soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của cơ quan cho ý kiến; Trường hợp không tiếp
thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể bằng văn bản
gửi cơ quan cho ý kiến (Văn phòng UBND tỉnh) trước khi chuyển cơ quan Tư pháp
thẩm định.
- Thống kê đầy đủ thủ tục hành
chính: Xác định các bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính trong văn bản
thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và điền chính xác tất
cả các nội dung trong thủ tục hành chính theo quy định cho từng thủ tục hành
chính. Đối với những thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung phải ghi chú cụ thể những
nội dung sửa đổi, bổ sung so với quy định cũ và những nội dung của bộ phận cấu
thành thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung (theo quy định tại Khoản 2 Điều
15 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP).
- Xây dựng dự thảo quyết định
công bố thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP và tờ trình về dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính. Thủ
trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra lại dự thảo quyết định công bố và tờ
trình để ký duyệt hồ sơ trình (gồm: Ký ban hành tờ trình; ký tắt vào dự thảo
quyết định và các trang phụ lục kèm theo dự thảo quyết định) trước khi chuyển
toàn bộ kết quả này kèm theo tài liệu, các văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh
ban hành (cả bản cứng và file điện tử) gửi đến Văn phòng UBND tỉnh để kiểm tra,
kiểm soát trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.
Điều 8.
Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Tiếp nhận hồ sơ lấy ý kiến về
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính.
Khi nhận được hồ sơ văn bản dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật các sở, ban, ngành gửi đến lấy ý kiến, Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản
tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo. Trong trường hợp hồ sơ thiếu các
giấy tờ theo quy định Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính)
yêu cầu cơ quan đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ, nếu hết thời hạn yêu cầu
mà cơ quan đơn vị chủ trì soạn thảo không bổ sung thì Văn phòng UBND tỉnh trả lại
hồ sơ.
2. Kiểm soát chất lượng và công
bố thủ tục hành chính.
Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính) có trách nhiệm thẩm định hồ sơ thủ tục hành chính các
sở, ban, ngành gửi đến. Nếu nội dung dự thảo quyết định đã đảm bảo đầy đủ các
điều kiện theo quy định thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký, ban hành
quyết định công bố thủ tục hành chính. Thời hạn ban hành quyết định công bố chậm
nhất trước 10 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định
về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành. Nếu nội dung dự thảo quyết định
công bố thủ tục hành chính chưa đạt yêu cầu thì Văn phòng UBND tỉnh chuyển lại
các cơ quan đơn vị dự thảo bổ sung về chất lượng. Trường hợp không thực hiện
Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét xử lý.
Tất cả các thủ tục hành chính
sau khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công
bố công khai và nhập thủ tục hành chính vào dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính.
3. Chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho
các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, tổ chức kiểm tra việc thực hiện kiểm soát
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Chịu trách nhiệm nhập các thủ
tục hành chính đã công bố vào dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo quy định.
Điều 9. Công
khai thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính đã được
công bố các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã,
phường, thị trấn phải công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ
tiếp cận, dễ khai thác sử dụng. Phải đưa lên Trang thông tin điện tử của cơ
quan đơn vị (nếu có) và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết
thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
2. Văn phòng UBND tỉnh chịu
trách nhiệm đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và đăng
tải trên Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính của tỉnh.
- Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Các hình thức khác.
Điều 10. Phối
hợp trong công tác truyền thông
1. Các sở, ban, ngành, UBND các
cấp chủ động trong công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của công tác cải
cách thủ tục hành chính, và kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý nhằm nâng cao nhận thức trong thực thi công vụ; tạo
điều kiện cho người dân và doanh nghiệp; phối hợp với các cơ quan báo chí, phát
thanh, truyền hình để tuyên truyền thường xuyên về kết quả đạt được trong cải
cách thủ tục hành chính, biểu dương những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích
trong công tác thực hiện thủ tục hành hành chính.
2. Thống nhất khẩu hiệu truyền
thông của cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính là:
“Chung tay cải cách thủ tục hành chính”, được treo ở các trụ sở làm việc của cơ
quan đơn vị, nơi tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính.
3. Các cơ quan Báo Phú Yên, Đài
phát thanh Phú Yên, Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Phú Yên, Đài phát thanh
các huyện, thị xã, thành phố tập trung tuyên truyền về cải cách thủ tục hành
chính và kiểm soát thủ tục hành chính bằng các hình thức như: phóng sự, phỏng vấn;
câu chuyện điển hình, đối thoại. Xây dựng chuyên trang, chuyên mục và qua báo
điện tử địa phương để tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát
thủ tục hành chính.
4. Văn phòng UBND tỉnh là đầu mối
cung cấp thông tin, tài liệu hỗ trợ truyền thông cho các cơ quan, đơn vị và xây
dựng kế hoạch truyền thông hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
Chương III
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Báo cáo kết quả thực hiện
1. Định kỳ hàng quý, các sở, ban
ngành, UBND cấp huyện phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện việc kiểm
soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị mình (gửi trước ngày 05 tháng thứ
ba của quý) và thực hiện các báo cáo đột xuất theo khác yêu cầu của Chủ tịch
UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh định kỳ
hàng quý chịu trách nhiệm tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
3. Nội dung báo cáo thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08/6/2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Trưởng Phòng kiểm soát thủ tục hành chính; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường thị trấn và cán
bộ công chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; các xã, phường, thị trấn phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh (qua Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính). Điện thoại: 057.3823379 để tổng hợp trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét xử lý./.