ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1270/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày
11 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH
NHIỆM VỤ HẰNG THÁNG ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH
HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức
ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số
48/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020
của Chính phủ về đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1459/TTr-SGD&ĐT ngày
24/5/2024; ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ tại Công văn số 2602/SNV-CCVC
ngày 04/7/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đánh giá, xếp loại mức độ
hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng đối với viên chức làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục nghề nghiệp công lập
thuộc tỉnh Hòa Bình”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ; Giáo dục
và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NVK (V65b).
|
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY CHẾ
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ HẰNG
THÁNG ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO, GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1270/QĐ-UBND ngày 11/7/2024 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
tiêu chí, thẩm quyền, phương pháp đánh giá, xếp loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ hằng tháng.
2. Quy chế này được áp
dụng đối với viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp Giáo dục
và Đào tạo, Giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh Hòa Bình.
Điều 2.
Mục đích đánh giá, xếp loại
1. Đánh giá, xếp loại hằng
tháng đối với viên chức nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu trong công tác lãnh đạo, quản lý, xây dựng phong cách làm việc
chuyên nghiệp; nâng cao ý thức trách nhiệm, tính tự giác trong thực thi
công vụ của viên chức tạo không gian đổi mới, sáng tạo, phát triển,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của từng cơ quan, đơn vị,
địa phương.
2. Sử dụng kết quả xếp
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng đối với viên chức làm
căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với viên
chức; là cơ sở để quy hoạch, bố trí, sử dụng, đề bạt bổ nhiệm, luân
chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính
sách đối với viên chức theo quy định và theo yêu cầu nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị.
Điều 3.
Yêu cầu đánh giá, xếp loại
1. Các đơn vị sự nghiệp
Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh Hòa
Bình phải xây dựng Kế hoạch công tác theo lịch từng tuần, từng
tháng, đảm bảo cụ thể, chi tiết, phân công giao nhiệm vụ rõ người,
rõ việc, rõ thời hạn hoàn thành để làm cơ sở cho việc đánh giá,
xếp loại viên chức hằng tháng.
2. Khi đánh giá về kết quả
thực hiện nhiệm vụ của viên chức phải lượng hoá được các chỉ tiêu
định lượng (khối lượng, chất lượng, hiệu quả công việc) hoặc các chỉ
tiêu định tính (thời hạn hoàn thành) đối với từng tiêu chí đánh giá
và từng nhiệm vụ của viên chức đã thực hiện trong tháng đó.
Điều 4.
Nguyên tắc đánh giá, xếp loại
1. Bảo đảm khách quan, công
bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm
đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá viên chức.
2. Đánh giá, xếp loại mức
độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng đối với viên chức phải căn cứ
vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ,
thể hiện thông qua chất lượng, hiệu quả của công việc, sản phẩm cụ
thể; từ đó làm rõ những mặt mạnh, ưu điểm, chỉ ra những hạn chế,
khuyết điểm của viên chức trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm
vụ được giao. Đối với viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết
quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý, phụ trách.
3. Khi tự đánh giá, xếp
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng, viên chức phải tự giác,
trung thực và gửi kết quả tự đánh giá, xếp loại đến người có thẩm quyền
đánh giá, xếp loại đúng thời hạn theo quy định. Được kiến nghị với
người có thẩm quyền đánh giá, xếp loại trong trường hợp có kết quả
đánh giá, xếp loại đối với bản thân mình không hợp lý; trường hợp
người có thẩm quyền vẫn quyết định với kết quả đánh giá, xếp loại
như ban đầu thì phải chấp hành kết quả đánh giá, xếp loại đó.
4. Viên chức trực tiếp lãnh
đạo, giao việc, thì đồng thời thực hiện đánh giá, xếp loại cho viên
chức theo thẩm quyền. Người quyết định xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm
vụ hằng tháng đối với viên chức phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
Điều 5.
Căn cứ đánh giá, xếp loại
1. Luật Viên chức năm 2010;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
2. Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ; Nghị định số 48/2023/NĐ-CP
ngày 17/7/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp
loại cán bộ, công chức, viên chức.
3. Kết quả thực hiện nhiệm
vụ của viên chức được giao theo kế hoạch, chương trình công tác trong
tháng; các nhiệm vụ đột xuất được giao; những công việc do cá nhân
chủ động đề xuất; công tác quản lý, điều hành (đối với viên chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý).
4. Kết quả theo dõi, đánh
giá của lãnh đạo và kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan
chức năng có thẩm quyền (nếu có).
Điều 6: Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế này, những từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Công việc được giao”: Là
công việc được xác định theo vị trí việc làm, theo thông báo phân công
nhiệm vụ; các công việc xác định được số lượng, khối lượng, tỷ lệ
cụ thể; văn bản đến được giao xử lý và các công việc đột xuất
khác được lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị giao.
2. “Công việc đề xuất”: Là
những sáng kiến, giải pháp do cá nhân viên chức chủ động tham mưu, đề
xuất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc của ngành, lĩnh vực.
3. “Năng lực chuyên môn”: Là
mức độ am hiểu về chuyên môn của ngành, lĩnh vực đang công tác.
4. “Tình huống”: Là những sự
việc xảy ra trong quá trình thực thi nhiệm vụ mà theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ quan, đơn vị đó phải xem xét, xử lý, quyết định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7.
Thẩm quyền đánh giá
1. Sở Giáo dục và Đào tạo;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1.1. Giám đốc Sở, Phó Giám
đốc và tương đương đánh giá Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và tương đương
của các đơn vị sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục nghề nghiệp
công lập trực thuộc theo lĩnh vực được phân công phụ trách, trên cơ sở nhận
xét, đề xuất của tập thể đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
1.2. Cấp trưởng đơn các vị sự
nghiệp Giáo dục và Đào tạo công lập trực thuộc Sở đánh giá viên chức
của đơn vị được giao quản lý.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Chủ tịch, Phó Chủ tịch huyện,
thành phố đánh giá Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện, thành phố theo lĩnh vực được
phân công phụ trách, trên cơ sở nhận xét, đề xuất của tập thể Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên.
Trưởng phòng Giáo dục và
Đào tạo đánh giá viên chức quản lý (Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng)
của các đơn vị được giao quản lý.
Giám đốc Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên đánh giá viên chức của đơn vị
được giao quản lý.
Hiệu trưởng các đơn vị
trường học thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố
đánh giá viên chức của đơn vị được giao quản lý.
Điều 8.
Tiêu chí và phương pháp đánh giá
Viên chức hoặc người có thẩm
quyền đánh giá căn cứ các tiêu chí quy định tại Điều này để tự đánh
giá hoặc quyết định đánh giá viên chức theo 04 mức độ: Xuất sắc (A);
Tốt (B); Trung bình (C) và Kém (D), cụ thể như sau:
1. Tiêu chí và phương pháp
đánh giá về chính trị tư tưởng; đạo đức, lối sống; tác phong, lề lối
làm việc và ý thức tổ chức kỷ luật.
1.1. Tiêu chí
a) Chính trị tư tưởng
- Chấp hành chủ trương, đường
lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các
nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân
chủ, tự phê bình và phê bình.
- Có quan điểm, bản lĩnh
chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không dao động trước mọi
khó khăn, thách thức.
- Đặt lợi ích của Đảng,
quốc gia - dân tộc, Nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân.
- Có ý thức nghiên cứu, học
tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết,
chỉ thị, quyết định và các văn bản của Đảng.
b) Đạo đức, lối sống
- Không tham ô, tham nhũng,
tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách dịch, cửa quyền;
không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự
chuyển hóa.
- Có lối sống trung thực,
khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị.
- Có tinh thần đoàn kết,
xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
- Không để người thân,
người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.
c) Tác phong, lề lối làm việc
- Có trách nhiệm với công
việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, linh hoạt trong thực hiện
nhiệm vụ.
- Phương pháp làm việc khoa
học, dân chủ, đúng nguyên tắc.
- Có tinh thần trách nhiệm
và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ.
- Có thái độ đúng mực và
phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu của
văn hóa công sở.
d) Ý thức tổ chức kỷ luật
- Chấp hành sự phân công
của tổ chức.
- Thực hiện các quy định,
quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
- Thực hiện việc kê khai và
công khai tài sản, thu nhập theo quy định.
- Báo cáo đầy đủ, trung thực,
cung cấp thông tin chính xác, khách quan về những nội dung liên quan đến
việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.
1.2. Phương pháp đánh giá
cho từng tiêu chí
a) Mức độ A: Thực hiện tốt
các tiêu chí quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này; được cấp trên,
đồng nghiệp, các tổ chức, cá nhân khác tin tưởng và là nhân tố nổi
trội, tiêu biểu để cá nhân khác học tập.
b) Mức độ B: Thực hiện tốt
các tiêu chí quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
c) Mức độ C: Thực hiện chưa
tốt một trong các tiêu chí quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này;
các tiêu chí còn lại thực hiện tốt (Trừ các trường hợp buộc phải
xử lý kỷ luật).
d) Mức độ D: Thực hiện chưa
tốt từ hai tiêu chí trở lên trong các tiêu chí quy định tại điểm 1.1
khoản 1 Điều này (Trừ các trường hợp buộc phải xử lý kỷ luật).
2. Tiêu chí và phương pháp
đánh giá về năng lực chuyên môn; kỹ năng.
2.1. Tiêu chí
a) Đánh giá về năng lực
chuyên môn: Mức độ am hiểu về chuyên môn của ngành, lĩnh vực đang công
tác.
b) Đánh giá về kỹ năng tham
mưu xử lý, giải quyết tình huống trong thực thi nhiệm vụ.
2.2. Phương pháp đánh giá
a) Đánh giá về năng lực
chuyên môn
- Mức độ A: Hiểu biết sâu
về chuyên môn thuộc lĩnh vực được phân công tham mưu, theo dõi và am
hiểu các lĩnh vực chuyên môn khác thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác hoặc
có khả năng tham mưu, giải quyết được những công việc khó, phức tạp.
Đối với viên chức tham gia công tác giảng dạy phải tham gia đội ngũ
cán bộ cốt cán (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp trường) hoăc viên chức
có thành tích nổi bật về chuyên môn trong đơn vị.
- Mức độ B: Hiểu biết cơ
bản về chuyên môn thuộc lĩnh vực được phân công tham mưu, theo dõi và am
hiểu một số lĩnh vực chuyên môn khác thuộc ngành, lĩnh vực đang công
tác.
- Mức độ C: Hiểu biết một
phần về chuyên môn thuộc lĩnh vực được phân công tham mưu, theo dõi và
chưa am hiểu nhiều về lĩnh vực chuyên môn khác thuộc ngành, lĩnh vực đang
công tác.
- Mức độ D: Kém hiểu biết về
chuyên môn thuộc lĩnh vực được phân công tham mưu, theo dõi và chưa am
hiểu lĩnh vực chuyên môn khác thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác. Đối
với viên chức tham gia công tác giảng dạy không tham gia bồi dưỡng
thường xuyên, sinh hoạt chuyên môn tại đơn vị khi chưa được sự cho phép
của cấp có thẩm quyền.
b) Đánh giá về kỹ năng tham
mưu xử lý, giải quyết tình huống trong thực thi nhiệm vụ.
- Mức độ A: Chủ động, tự
bản thân tham mưu xử lý, giải quyết tình huống trong thực thi nhiệm vụ
đảm bảo nhanh, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với thực tiễn,
- Mức độ B: Tham mưu xử lý,
giải quyết tình huống trong thực thi nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật,
phù hợp với thực tiễn nhưng chậm, phải nghiên cứu, tham khảo xin ý kiến
của cấp trên và đồng nghiệp, đối với công việc giảng dạy.
- Mức độ C: Chỉ tham mưu xử
lý, giải quyết được tình huống trong thực thi nhiệm vụ đúng quy định
của pháp luật, phù hợp với thực tiễn khi có chỉ đạo và hướng dẫn trực
tiếp, chi tiết của cấp trên,
- Mức độ D: Không có khả
năng tham mưu xử lý, giải quyết tình huống trong thực thi nhiệm vụ,
3. Đánh giá về kết quả thực
hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
3.1. Đánh giá về tiến độ,
khối lượng, chất lượng đối với từng công việc được giao và công việc
đề xuất trong tháng.
a) Công việc được giao
Viên chức hoặc người có thẩm
quyền đánh giá căn cứ vào kế hoạch công tác và các công việc được giao
để tự đánh giá hoặc quyết định đánh giá viên chức đối với từng công
việc trong khoảng thời gian đánh giá, cụ thể như sau:
- Mức độ A: Hoàn thành
vượt chỉ tiêu theo kế hoạch; hoàn thành đúng thời hạn, trước thời
hạn, chất lượng tốt, cấp trên không phải chỉnh sửa (đối với những
văn bản có nội dung dài hoặc khó, phức tạp, nếu cấp trên có chỉnh
sửa thì chỉ chỉnh sửa lỗi chính tả và những chi tiết nhỏ). Đối với
viên chức tham gia giảng dạy phải đảm bảo 100% các giờ dạy đạt chất
lượng, trong đó có ít nhất 80% giờ dạy đạt chất lượng cao (giờ dạy
đạt chất lượng cao là các giờ dạy xếp loại “Tốt” hoặc loại “Giỏi”,
giờ dạy đạt chất lượng là các giờ dạy xếp loại “ Đạt” hoặc “Trung
bình” trở lên theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Trường hợp có công việc
được giao quá thời hạn thì đánh giá ở mức độ B.
- Mức độ B: Hoàn thành đạt
chỉ tiêu theo kế hoạch; hoàn thành đúng thời hạn, trước thời hạn,
chất lượng tốt, cấp trên chỉ chỉnh sửa lỗi chính tả, những chi tiết
nhỏ (đối với những văn bản có nội dung dài hoặc khó, phức tạp, cấp
trên phải chỉnh sửa một số nội dung). Đối với viên chức tham gia
giảng dạy phải đảm bảo 100% các giờ dạy đạt chất lượng, trong đó có
ít nhất 50% giờ dạy đạt chất lượng cao.
Trường hợp có công việc
được giao quá thời hạn thì đánh giá ở mức độ C.
- Mức độ C: Hoàn thành từ
80% đến dưới 100% chỉ tiêu theo kế hoạch; hoàn thành đúng thời hạn,
trước thời hạn nhưng cấp trên phải chỉnh sửa đa số nội dung. Trường
hợp có công việc được giao quá thời hạn thì đánh giá ở mức độ D.
Đối với viên chức tham gia giảng dạy phải đảm bảo ít nhất 80% các
giờ dạy đảm bảo chất lượng.
- Mức độ D: Hoàn thành
dưới 80% chỉ tiêu theo kế hoạch; hoàn thành nhưng cấp trên phải
chỉnh sửa toàn bộ nội dung, yêu cầu làm lại hoặc không hoàn thành,
chưa hoàn thành và quá thời hạn. Đối với công việc giảng có trên 20%
các giờ dạy không đảm bảo chất lượng (giờ dạy không đảm bảo chất
lượng là các giờ dạy xếp loại “chưa đạt” hoặc loại “Không đạt” theo
các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Trường hợp viên chức không
hoàn thành, chưa hoàn thành và quá thời hạn hoặc hoàn thành và quá
thời hạn nhưng do yếu tố khách quan, bất khả kháng thì được xem xét
trong quá trình đánh giá.
b) Công việc đề xuất
Trường hợp viên chức có
công việc đề xuất được người có thẩm quyền đánh giá ghi nhận là sáng
kiến, giải pháp, biện pháp mang tính sáng tạo, đột phá góp phần
nâng cao hiệu suất công tác, hiệu quả công việc, hiệu lực quản lý
nhà nước thì công việc đó được đánh giá ở mức độ A và được xem xét
khi xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
3.2. Đánh giá nhiệm vụ
quản lý, điều hành (đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý)
a) Đánh giá về mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ trách
- Mức độ A: Có 100% công việc
được giao của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ trách được
đánh giá đạt ở mức độ C trở lên, trong đó có ít nhất 50% công việc
được giao được đánh giá đạt ở mức độ A.
- Mức độ B: Có 100% công việc
được giao của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ trách được
đánh giá đạt ở mức độ C trở lên, trong đó có ít nhất 50% công việc
được giao được đánh giá đạt ở mức độ B trở lên.
- Mức độ C: Có dưới 40%
công việc được giao của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ
trách được đánh giá ở mức độ D.
- Mức độ D: Có từ 40% trở
lên công việc được giao của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ
trách được đánh giá đạt ở mức độ D.
b) Đánh giá về hiệu quả
quản lý, điều hành; uy tín và khả năng quy tụ, xây dựng đoàn kết nội
bộ (dùng cho người có thẩm quyền đánh giá viên chức).
Căn cứ vào kết quả theo
dõi và kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng
có thẩm quyền (nếu có), người có thẩm quyền đánh giá quyết định đánh
giá viên chức về 02 tiêu chí này theo 04 mức độ: A, B, C, D.
Điều 9. Xếp
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ (Loại A)
Viên chức được xếp loại
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chuẩn sau:
1.1. Có 100% tiêu chí quy
định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này được đánh giá đạt ở mức độ B trở
lên.
1.2. Các tiêu chí đánh giá
về năng lực chuyên môn và kỹ năng đạt ở mức độ B trở lên.
1.3. Có 100% công việc được
giao được đánh giá đạt ở mức độ B trở lên; trong đó có ít nhất 50%
công việc được giao được đánh giá đạt ở mức độ A.
1.4. Đối với viên chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ trách được đánh giá
đạt ở mức độ A.
b) Các tiêu chí về hiệu quả
quản lý, điều hành; uy tín và khả năng quy tụ, xây dựng đoàn kết nội
bộ được đánh giá đạt ở mức độ B trở lên.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ
(Loại B)
Viên chức được xếp loại
hoàn thành tốt nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chuẩn sau:
2.1. Có 100% tiêu chí quy
định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này được đánh giá đạt ở mức độ B trở
lên.
2.2. Các tiêu chí đánh giá
về năng lực chuyên môn và kỹ năng đạt ở mức độ B trở lên.
2.3. Có ít nhất 90% công việc
được giao được đánh giá đạt ở mức độ B trở lên; có công việc được
giao được đánh giá đạt ở mức độ A; không có công việc được giao được
đánh giá đạt ở mức độ D.
2.4. Đối với viên chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ trách được đánh giá
đạt ở mức độ B.
b) Các tiêu chí về hiệu quả
quản lý, điều hành; uy tín và khả năng quy tụ, xây dựng đoàn kết nội
bộ được đánh giá đạt ở mức độ B trở lên.
3. Hoàn thành nhiệm vụ
(Loại C)
Viên chức được xếp loại
hoàn thành nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chuẩn sau:
3.1. Có tiêu chí quy định
tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này được đánh giá đạt ở mức độ C.
3.2. Có tiêu chí đánh giá về
năng lực chuyên môn và kỹ năng đạt ở mức độ C.
3.3. Có ít nhất 90% công việc
được giao được đánh giá đạt ở mức độ C trở lên, trong đó có ít nhất 30%
công việc được giao được đánh giá đạt ở mức độ B trở lên.
3.4. Đối với viên chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ trách được đánh giá
đạt ở mức độ C trở lên.
b) Các tiêu chí về hiệu quả
quản lý, điều hành; uy tín và khả năng quy tụ, xây dựng đoàn kết nội
bộ được đánh giá đạt ở mức độ C trở lên.
4. Không hoàn thành nhiệm
vụ (Loại D)
Viên chức được xếp loại
không hoàn thành nhiệm vụ khi có một trong các tiêu chuẩn sau:
4.1. Có tiêu chí quy định
tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này được đánh giá đạt ở mức độ D hoặc bị
xử lý kỷ luật trong tháng đánh giá (trừ trường hợp tự phát hiện và
khắc phục xong hậu quả).
4.2. Có tiêu chí đánh giá về
năng lực chuyên môn và kỹ năng ở mức độ D.
4.3. Có 50% công việc được
giao được đánh giá đạt ở mức độ D.
4.4. Đối với viên chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ trách được đánh giá
đạt ở mức độ D; hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý có
liên quan đến các vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và bị xử lý
kỷ luật theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước (trừ trường
hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).
b) Có tiêu chí về hiệu quả
quản lý, điều hành; uy tín và khả năng quy tụ, xây dựng đoàn kết nội
bộ được đánh giá đạt ở mức độ D.
5. Một số trường hợp được
xem xét khi đánh giá, xếp loại
5.1. Trường hợp viên chức
có thời gian nghỉ việc trong tháng bằng 1/2 tổng số ngày làm việc
trong tháng trở lên vì lý do ốm đau, nghỉ phép... (được cơ quan, người
có thẩm quyền xác nhận) thì xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
tháng đó theo thời gian thực tế viên chức làm việc trong tháng, nhưng
không xếp loại A.
5.2. Trường hợp viên chức
có mức xếp loại theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
này nhưng trong tháng đó viên chức có công việc đề xuất hoặc tham mưu,
giải quyết được công việc đột có tính khó, phức tạp, quan trọng hoặc
có tiêu chí đánh giá về năng lực chuyên môn và kỹ năng đạt ở mức độ
A, thì người có thẩm quyền đánh giá, xếp loại xem xét, quyết định
nâng 01 mức xếp loại đối với viên chức đó.
5.3. Trường hợp viên chức
đang trong thời gian nghỉ hè thì xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của tháng đó đánh giá theo các tiêu chí về chính trị tư tưởng; đạo
đức, lối sống; tác phong, lề lối làm việc và ý thức tổ chức kỷ luật,
ý thức tham gia các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, thực hiện các nhiệm
vụ cấp có thẩm quyển giao, nhưng không xếp loại A.
5.4 Trường hợp đối với các
viên chức là nhà giáo không tham gia giảng dạy trong tháng thì xếp
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tháng đó đánh giá theo các
tiêu chí về chính trị tư tưởng; đạo đức, lối sống; tác phong, lề lối
làm việc và ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức tham gia các hoạt động
chuyên môn, thực hiện các nhiệm vụ cấp có thẩm quyền giao, nhưng không
xếp loại A".
Điều 10.
Các bước đánh giá, xếp loại
1. Tự đánh giá, xếp loại
1.1. Trước ngày 20 hằng
tháng viên chức liệt kê tất cả các công việc được giao, công việc đề
xuất từ ngày 20 của tháng trước đến ngày 19 tháng sau vào phiếu
đánh giá, xếp loại (Mẫu số 01), trong
đó ghi rõ những công việc được giao đã hoàn thành đúng hoặc trước thời
hạn; những công việc đã hoàn thành nhưng quá thời hạn; những công việc
không hoàn thành, chưa hoàn thành và quá thời hạn; những công việc đề
xuất, những công việc khác.
1.2. Tự đánh giá đối với
từng tiêu chí theo các mức độ quy định tại Điều 8 của Quy định này
và tự nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại Điều 9 của
Quy định này.
1.3. Cơ quan, đơn vị nơi viên
chức công tác tổ chức họp để nhận xét và đề xuất mức độ xếp loại
viên chức; gửi đến người có thẩm quyền đánh giá, xếp loại.
1.4. Sau khi nhận được thông
báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp viên chức
không nhất trí với kết luận đánh giá, xếp loại chất lượng thì có quyền
kiến nghị. Việc giải quyết kiến nghị do người có thẩm quyền đánh
giá, xếp loại giải quyết.
2. Người có thẩm quyền đánh
giá, xếp loại
2.1. Trước ngày 25 hằng
tháng người có thẩm quyền đánh giá, xếp loại xem xét kết quả tự đánh
giá, xếp loại của viên chức và nội dung nhận xét, đề xuất của tập thể
cơ quan, đơn vị nơi viên chức đang công tác; quyết định đánh giá, xếp
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của viên chức.
2.2. Tổng hợp kết quả đánh
giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng đối với viên
chức thuộc quyền quản lý (Mẫu số 02), thông
báo kết quả xếp loại viên chức (Mẫu số 04);
báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại với cơ quan trực tiếp quản
lý trước ngày 28 hằng tháng.
Điều 11. Hồ
sơ đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức
Tài liệu đánh giá, xếp
loại viên chức hằng tháng được lưu trữ bằng hình thức điện tử tại cơ
quan, đơn vị:
1. Lưu trữ trên phần mềm
quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh: Phiếu
đánh giá, xếp loại của viên chức.
2. Lưu trữ trên hệ thống quản
lý văn bản điều hành và tác nghiệp của các cơ quan, đơn vị:
- Biểu tổng hợp kết quả
đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng của viên
chức; được lập thành 02 bản, 01 bản gửi đến cơ quan trực tiếp quản lý
để tổng hợp, theo dõi; 01 bản được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị đánh
giá, xếp loại (Mẫu số 02);
- Biên bản cuộc họp nhận
xét, đánh giá viên chức hằng tháng (Mẫu số 03);
- Thông báo về kết quả đánh
giá, xếp loại chất lượng viên chức của cấp có thẩm quyền (Mẫu số 04).
- Các văn bản khác liên
quan (nếu có).
Điều 12.
Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng
tháng để đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức hằng năm
Việc sử dụng kết quả đánh
giá, xếp loại hằng tháng để đánh giá, xếp loại, viên chức cuối năm
được thực hiện như sau:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ: Bảo đảm các tiêu chí xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ và
có 12/12 tháng xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Tỷ lệ
viên chức được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” thực hiện
theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 48/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hoàn thành tốt nhiệm
vụ: Bảo đảm các tiêu chí xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt
nhiệm vụ quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ và có
ít nhất 6 tháng xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; số
lượng tháng xếp loại ở mức hoàn thành nhiệm vụ không nhiều hơn số
lượng tháng xếp loại ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
3. Hoàn thành nhiệm vụ:
Bảo đảm các tiêu chí xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ
quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ và có ít nhất 6
tháng xếp loại ở mức hoàn thành nhiệm vụ; số lượng tháng xếp loại ở
mức không hoàn thành nhiệm vụ không nhiều hơn tổng số tháng xếp loại ở
mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
4. Không hoàn thành nhiệm
vụ: Các trường hợp còn lại.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Quán triệt, triển khai,
kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy chế này tại cơ quan, đơn
vị, địa phương; cụ thể hoá từng tiêu chí đánh giá (nếu cần) đảm
bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị và không trái
với quy chế này. Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh kết quả
đánh giá, xếp loại, viên chức trước ngày 30 hằng tháng (qua Sở Nội
vụ tổng hợp).
Điều 14.
Sở Nội vụ
Theo dõi, hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố trong việc triển khai thực hiện quy chế này. Hằng năm tổng hợp kết
quả thực hiện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15.
Trách nhiệm thi hành
Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn
vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố kịp thời phản ánh với Chủ tịch ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Giáo dục và Đào tạo tổng hợp) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.
(Mẫu 01)
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI THÁNG ……. /20.........
- Họ và tên:
....................................................................................................................
- Chức vụ, chức
danh:….................................................................................................
- Đơn vị công tác:
…......................................................................................................
A. ĐÁNH GIÁ VỀ CHÍNH TRỊ TƯ
TƯỞNG; ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG; TÁC PHONG, LỀ LỐI LÀM VIỆC; Ý THỨC TỔ CHỨC KỶ LUẬT.
TT
|
Nội dung đánh giá
|
Tự đánh giá
|
Người có thẩm quyền đánh giá
|
A
|
B
|
C
|
D
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
Chính trị tư tưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đạo đức, lối sống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tác phong, lề lối làm việc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Ý thức tổ chức kỷ luật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CHỨC TRÁCH NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
I. NHỮNG CÔNG VIỆC ĐÃ HOÀN
THÀNH
TT
|
Nội dung đánh giá
|
Kết quả thực hiện[1]
|
Tự đánh giá
|
Người có thẩm quyền đánh giá
|
A
|
B
|
C
|
D
|
A
|
B
|
C
|
D
|
I
|
Năng lực và kỹ năng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Mức độ am hiểu về chuyên
môn của ngành, lĩnh vực đang công tác.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Kỹ năng tham mưu xử lý,
giải quyết tình huống trong thực thi nhiệm vụ.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Công việc được giao, đề
xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên công việc thứ nhất.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tên công việc thứ hai.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tên nhóm công việc (nếu
có)[2].
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
…………………. …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số[3]:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Công việc đề xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tên công việc thứ nhất.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
……………………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Các công việc khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
……………………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Công tác quản lý, điều
hành (Đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ trách[4].
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hiệu quả công tác quản
lý, điều hành[5].
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Uy tín và khả năng quy
tụ, xây dựng đoàn kết nội bộ.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. NHỮNG CÔNG VIỆC CHƯA
HOÀN THÀNH (hoặc Hoàn thành nhưng chậm tiến độ so với kế hoạch của năm học).
STT
|
Nhiệm vụ được giao hoặc văn bản được giao xử lý
|
Thời hạn yêu cầu hoàn thành
|
1
|
|
|
2
|
|
|
C. CÁ NHÂN TỰ XẾP LOẠI:
Đạt loại: ...................................................................................................................................
|
..........., ngày........
tháng ....... năm.........
NGƯỜI TỰ ĐÁNH GIÁ
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
* ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC KHÔNG
GIỮ CHỨC VỤ QUẢN LÝ
D. NHẬN XÉT, ĐỀ XUẤT CỦA TẬP
THỂ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LÀM CƠ SỞ CHO NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XEM XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP
LOẠI
1. Nhận xét .............................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
2. Đề xuất xếp loại: …………………………………………………………………........…
|
..........., ngày........
tháng ....... năm.........
TRƯỞNG PHÒNG, BAN, KHOA, HOẶC TỔ TRƯỞNG CM
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
E. NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN NHẬN
XÉT, XẾP LOẠI
1. Nhận xét (nếu nhất
trí với nhận xét và mức đề xuất xếp loại tại mục D thì không phải nhận
xét tại mục này)
…………………………………………………………………...……………………..….....
….……………………………………………………………………...…………………........
2. Xếp loại:..............................................................................................................................
|
...........,
ngày........ tháng ....... năm.........
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
** ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC GIỮ
CHỨC VỤ QUẢN LÝ (TRƯỞNG PHÒNG, BAN, KHOA, TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN VÀ TƯƠNG
ĐƯƠNG)
D. NHẬN XÉT, ĐỀ XUẤT CỦA TẬP
THỂ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LÀM CƠ SỞ CHO NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XEM XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP
LOẠI
1. Nhận xét .............................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
2. Đề xuất xếp loại: …………………………………………………………………........…
|
...........,
ngày........ tháng ....... năm.........
PHÓ HIỆU TRƯỞNG HOẶC TƯƠNG ĐƯƠNG
(Phụ trách chuyên môn hoặc phụ trách đơn vị )
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
E. NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN NHẬN XÉT,
XẾP LOẠI
1. Nhận xét (nếu nhất
trí với nhận xét và mức đề xuất xếp loại tại mục D thì không phải nhận
xét tại mục này)
…………………………………………………………………...……………………..….....
….……………………………………………………………………...…………………........
2. Xếp loại:..............................................................................................................................
|
...........,
ngày........ tháng ....... năm.........
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
*** ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC GIỮ
CHỨC VỤ QUẢN LÝ (PHÓ HIỆU TRƯỞNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG) TRỞ LÊN
D. NHẬN XÉT, ĐỀ XUẤT CỦA TẬP
THỂ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LÀM CƠ SỞ CHO NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XEM XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP
LOẠI
1. Nhận xét .............................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
2. Đề xuất xếp loại: …………………………………………………………………........…
|
...........,
ngày........ tháng ....... năm.........
TM. CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
E. NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN NHẬN
XÉT, XẾP LOẠI
1. Nhận xét (nếu nhất
trí với nhận xét và mức đề xuất xếp loại tại mục D thì không phải nhận
xét tại mục này)
…………………………………………………………………...……………………..….....
….……………………………………………………………………...…………………........
2. Xếp loại:..............................................................................................................................
|
...........,
ngày........ tháng ....... năm.........
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
(Mẫu số 02)
TÊN CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
-------
|
|
TỔNG HỢP [6]
Kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của viên chức tháng ........
STT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Chức vụ
|
Kết quả đánh giá, xếp loại
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký ghi rõ họ tên)
|
...............,
Ngày.......... tháng ....... năm.........
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký ghi rõ họ tên)
|
(Mẫu số 03)
TÊN CƠ QUAN
(ĐƠN VỊ)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hòa Bình,
ngày tháng năm 20.....
|
BIÊN BẢN
Họp đánh giá, xếp loại viên chức tháng .........
Hôm nay, vào hồi........
giờ,........ ngày ….. tháng… năm….; tại:……….............. tên cơ quan
(đơn vị)........................... tiến hành họp đánh giá, phân loại
viên chức, người lao động của đơn vị tháng ...... năm…………
I. THÀNH PHẦN
- Toàn thể viên chức. Tổng
số: ...........; có mặt:…....; vắng mặt:…..... (lý
do:..............................).
- Chủ trì hội nghị:
...............................................................................................
- Thư ký:
.............................................................................................................
II. NỘI DUNG
Chủ trì hội nghị triển
khai việc đánh giá, xếp loại viên chức theo thẩm quyền quản lý, với
các nội dung sau:
1. Viên chức tự đánh giá,
xếp loại theo các mục quy định tại Phiếu đánh giá tháng (Mẫu số 01) trước
tập thể cơ quan, đơn vị.
2. Tập thể cơ quan, đơn vị
thảo luận đóng góp ý kiến đối với từng cá nhân.
3. Kết luận đánh giá, xếp
loại viên chức tháng của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Căn cứ vào kết quả tự
đánh giá của cá nhân viên chức; nội dung thảo luận đóng góp ý kiến
của tập thể cơ quan, đơn vị. Người chủ trì hội nghị kết luận đánh
giá, xếp loại đối với viên chức theo thẩm quyền; tổng hợp số lượng
theo biểu như sau:
STT
|
Mức xếp loại
|
Tổng số (tỷ lệ)
|
Ghi chú
|
1
|
Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ.
|
......….người (chiếm tỷ lệ
…%)
|
(Có danh sách tổng hợp kèm theo - Mẫu số 02).
|
2
|
Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
|
.....….người (chiếm tỷ lệ
…%)
|
3
|
Hoàn thành nhiệm vụ.
|
.....….người (chiếm tỷ lệ
…%)
|
4
|
Không hoàn thành nhiệm
vụ.
|
...….người (chiếm tỷ lệ
……%)
|
Cuộc họp kết thúc vào
hồi:…….. giờ ……. cùng ngày; được thông qua trước cuộc họp, với 100% các
thành viên dự họp nhất trí.
THƯ KÝ
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
CHỦ TRÌ CUỘC
HỌP
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
(Mẫu số 04)
TÊN CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hòa Bình,
ngày tháng năm
20......
|
THÔNG BÁO
Kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ đối với viên chức tháng ......
STT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Tự nhận mức xếp loại
|
Kết quả đánh giá, xếp loại của cấp có thẩm quyền
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký ghi rõ họ tên)
|
[1] Ghi rõ số lượng,
tỷ lệ hoàn thành hoặc thời gian hoàn thành đúng thời hạn, trước thời
hạn, quá thời hạn được giao đối với các công việc được giao tại mục
II
[2] Nhóm công việc
có cùng nội dung, phương pháp triển khai thực hiện.
[3] Ghi tổng số công
việc của mục II được đánh giá theo từng mức độ để làm căn cứ tính
tỷ lệ % khi xếp loại công chức, viên chức
[4] Ghi tổng số công
việc của cơ quan, đơn vị được đánh giá theo từng mức độ (A, B, C, D)
để làm căn cứ tính tỷ lệ % khi xếp loại công chức, viên chức.
[5] Kịp thời quán
triệt, triển khai, thể chế các văn bản của Trung ương, của Tỉnh tại
cơ quan, đơn vị; duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính,...
[6] Danh sách do cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền đánh giá, xếp loại tổng hợp.