THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 126/2007/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA ỦY BAN BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRỰC THUỘC BỘ NGOẠI GIAO
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 21/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Ủy ban Biên giới quốc gia là cơ
quan cấp tổng cục trực thuộc Bộ Ngoại giao, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về biên giới, lãnh thổ quốc
gia.
2. Ủy ban Biên giới quốc gia có tư
cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
theo quy định của pháp luật; trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Ủy ban Biên giới quốc gia có trách
nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá
tình hình quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia, vùng trời, các vùng biển, các hải
đảo và thềm lục địa của Việt Nam; dự báo và đề xuất chủ trương, chính sách và
các biện pháp quản lý thích hợp.
2. Nghiên cứu, đề xuất để Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xác định biên giới quốc gia,
các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam; xác định phạm vi chủ quyền, quyền chủ
quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam đối với vùng trời, các vùng biển,
các hải đảo, thềm lục địa và đáy đại dương.
3. Nghiên cứu, đề xuất chủ trương ký
kết, phê chuẩn và tham gia tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến
biên giới, lãnh thổ. Chủ trì đàm phán giải quyết các vấn đề biên giới, lãnh thổ
với các nước liên quan theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
4. Chủ trì soạn thảo các phương án hoạch
định biên giới quốc gia, xác định ranh giới vùng trời, các vùng biển và thềm lục
địa của Việt Nam với các nước láng giềng liên quan, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện phân giới cắm mốc quốc giới trên cơ sở các điều ước quốc tế về biên giới
quốc gia được ký kết giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
với các nước láng giềng.
6. Chủ trì soạn thảo quy chế biên giới
với các nước láng giềng và tổ chức hướng dẫn theo dõi việc thực hiện quy chế
biên giới đã được ký kết với các nước đó.
7. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo, đề
xuất các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý biên giới, lãnh thổ
quốc gia, vùng trời, các vùng biển, các hải đảo, thềm lục địa của Việt Nam và
đáy đại dương để Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xem xét ban hành hoặc trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành; phối hợp cùng các ngành hữu quan xây dựng
các văn bản hướng dẫn, phối hợp triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ
có liên quan đến việc quản lý biên giới, lãnh thổ quốc gia, vùng trời, các vùng
biển, các hải đảo, thềm lục địa của Việt Nam và đáy đại dương; theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện các văn bản đã ban hành.
8. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành, địa phương) liên quan thực hiện
kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý tranh chấp ở các khu vực biên
giới trên đất liền, vùng trời, trên các vùng biển, các hải đảo và thềm lục địa
của Việt Nam.
9. Xử lý hoặc hướng dẫn
xử lý theo sự ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đối với các vấn đề phát sinh
trong các hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương liên quan đến chủ quyền, quyền
chủ quyền và lợi ích quốc gia trên đất liền, vùng trời, các vùng biển, các hải
đảo, thềm lục địa và đáy đại dương.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế liên
quan đến biên giới, lãnh thổ quốc gia theo quy định của pháp luật.
11. Thẩm định các bản đồ và ấn phẩm
có liên quan đến đường biên giới quốc gia, các vùng biển, các hải đảo và thềm lục
địa của Việt Nam
trước khi xuất bản, phát hành.
12. Được yêu cầu các Bộ, ngành, địa
phương có liên quan đến biên giới, biển, đảo báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
tình hình quản lý biên giới, vùng trời, các vùng biển, các hải đảo và thềm lục
địa; cung cấp những tài liệu cần thiết để tổng hợp báo cáo hoặc giải quyết theo
sự ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
13. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn
pháp luật về quản lý biên giới, lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ công tác biên giới tại các Bộ, ngành, địa phương.
14. Quản lý cán bộ, công chức và cơ sở
vật chất của Ủy ban theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao.
15. Quản lý kinh phí, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Nhà nước về Biển Đông và các hải đảo, Ban
Chỉ đạo của Chính phủ về phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo ủy quyền hoặc theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Ủy ban Biên giới quốc gia có Chủ
nhiệm và các Phó Chủ nhiệm.
Chủ nhiệm Ủy ban Biên giới quốc gia
là Thứ trưởng Bộ Ngoại giao do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao về toàn bộ hoạt động của Ủy ban.
Phó Chủ nhiệm Ủy ban do Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban và chịu trách
nhiệm trước Chủ nhiệm Ủy ban về lĩnh vực công tác được phân công.
2. Ủy ban Biên giới quốc gia có các
đơn vị chức năng sau:
a) Vụ Biên giới Việt - Trung;
b) Vụ Biên giới
Phía Tây;
c) Vụ Biển;
d) Vụ Tuyên
truyền, Thông tin và Tư liệu;
đ) Văn phòng.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
biên chế của các đơn vị nêu tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của
Chính phủ và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
4. Biên chế cán bộ, công chức, viên
chức của Ủy ban Biên giới quốc gia do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định trong
tổng số biên chế của Bộ Ngoại giao.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Quyết
định này đều bãi bỏ.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Biên giới quốc gia và các cơ quan, tổ
chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|