ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 123/2008/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
22 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04.02.2008 của Chính
phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày
30.6.2008 của liên Bộ: Thông tin và Truyền thông - Nội vụ, hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc
UBND cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND ngày 18.3.2008 của
UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc
Ninh;
Căn cứ Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 18.3.2008 của
UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc thành lập Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc
Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 117/TTr-SNV ngày 21.7.2008 và Kết luận của UBND tỉnh
tại phiên họp ngày 31.7.2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 119/2005/QĐ-UB ngày 16.9.2005 của
UBND tỉnh, về việc quy định cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Bưu chính, Viễn thông
tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ
quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuý
|
QUY
ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
123/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Vị trí, chức năng:
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn
thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông
tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông;
quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm (sau đây gọi tắt
là thông tin và truyền thông); các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở;
thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm
và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, phân
cấp quản lý, xã hội hoá về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của
UBND tỉnh về các lĩnh vực thông tin và truyền thông;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng,
Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông
tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn
hoá Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền thông;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn
vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông
đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo in, báo nói, báo hình,
báo điện tử trên mạng Internet):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật
về hoạt động báo chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí
lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ
quan, tổ chức trên địa bàn;
d) Trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan,
tổ chức của địa phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp có thẩm
quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm
báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật cho các cơ quan báo
chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
e) Xem xét cho phép các cơ quan báo chí của địa phương khác
đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn của
địa phương mình;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp
phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
h) Quản lý việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh
truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn
địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản:
a) Thẩm định hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản của các
tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh để UBND tỉnh đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
phép thành lập nhà xuất bản theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh
doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị
trực thuộc cơ quan tổ chức của trung ương tại địa phương; cấp, thu hồi giấy
phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy
phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm
thuộc địa phương theo quy định của pháp luật về xuất bản;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm;
tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân do địa phương cấp phép;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất
bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản tại địa
phương theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in xuất bản phẩm hoặc đình chỉ việc
in xuất bản phẩm đang in tại địa phương nếu phát hiện nội dung xuất bản phẩm vi
phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch
UBND tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật
Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa phương;
g) Thực hiện việc tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm pháp luật
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về bưu chính và chuyển phát:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác đảm
bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện
các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông
tin trong Bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh;
c) Xác nhận thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển
phát bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát trong phạm vi
nội tỉnh;
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch
vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản lý nhà nước về tem bưu
chính trên địa bàn.
7. Về viễn thông, Internet:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn
thông, Internet triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn
thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi
phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và người sử
dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Bộ
Thông tin và Truyền thông,
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện
các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy
phép đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho doanh nghiệp, phù hợp với quy
hoạch phát triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và
Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp phép, giải quyết
tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin việc thanh tra,
kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn
thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin; cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp
phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số
và dịch vụ công nghệ thông tin; về xây dựng và quản lý khu công nghệ thông tin
tập trung; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản
lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh sau khi
được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc
thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các
cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn
công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của Lãnh đạo cấp tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận hành đảm bảo kỹ thuật, an
toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ
đạo, điều hành, tác nghiệp của UBND tỉnh;
h) Xây dựng mới hoặc duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật,
an toàn thông tin cho hoạt động trang thông tin điện tử (website, cổng thông
tin) của UBND tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối, cung cấp
nội dung thông tin và các dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh theo sự
phân công của UBND tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng và
phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm,
doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định,
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về công
nghệ thông tin của tỉnh.
9. Về quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và
trên xuất bản phẩm:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên mạng
thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo trên báo chí trên mạng thông
tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn.
10. Về truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ
kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về
điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng
có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức,
cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin
vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế
trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức Tần số vô tuyến điện khu vực thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm hành chính đối với
các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị phát sóng và tần số
vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
11. Về quyền tác giả, bản quyền và sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quyền
tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản; bản quyền về sản phẩm và dịch vụ
công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng
chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp trong lĩnh vực
quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp trong lĩnh
vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ cho các ngành, địa phương, doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội và công dân đối với sản phẩm, dịch vụ theo quy định
của pháp luật.
12. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội,
hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông
tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công
trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của
Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế
hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết
quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của địa
phương: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh
phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực
hiện kế hoạch, dự án theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công khác
theo quy định của pháp luật.
16. Giúp UBND tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin
liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh đối
ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn,
cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương theo các qui định của
pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng các
định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông; hướng dẫn thực
hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật và công bố chất
lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông
tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của
Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của UBND tỉnh.
21. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và của Bộ Thông tin và
Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các
sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
22. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế
trong các lĩnh vực về lĩnh vực thông tin và truyền thông do UBND tỉnh giao,
theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của pháp luật.
23. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố
cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh
vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp
của UBND tỉnh.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện
ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế :
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Thông tin và Truyền thông có Giám đốc và các Phó Giám
đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành và theo các quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Bưu chính và Chuyển phát;
- Phòng Viễn thông - Internet;
- Phòng Công nghệ thông tin;
- Phòng Báo chí và Xuất bản;
b. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông;
- Các đơn vị sự nghiệp khác (nếu có).
3. Về biên chế:
Biên chế của Sở Thông tin và Truyền thông gồm biên chế hành
chính và biên chế sự nghiệp, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc của Sở và định mức biên chế theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện:
1. Căn cứ nội dung quy định trên, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố triển khai tổ chức thực hiện.
2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức trực thuộc; Ban hành
quy chế làm việc của Sở; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc ban hành quy chế
làm việc.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.