ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1228/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 03 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH; LĨNH VỰC TƯ PHÁP THUỘC THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư 07/2014/TT-BTP
ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của
thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
17/2014/QĐ-UBND ngày 25/7/2014 của UBND tỉnh Điện Biên ban hành Quy chế phối hợp
trong việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Theo Quyết định số
152/QĐ-UBND ngày 29/01/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa 12 thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Điện Biên (Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư
pháp dự thảo văn bản thực thi các phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ
tục hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi
được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thông qua.
Điều 3. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, đôn
đốc các Sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 5. Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Văn Tiến
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày
03 tháng 10 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
I. LĨNH VỰC VĂN
HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
1. Công
nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương
Số hồ sơ: T-DBI-178999-TT
a) Về nội dung đơn giản hóa
- Về mẫu đơn mẫu tờ khai đề nghị
mẫu hóa các biểu mẫu:
+ Mẫu Báo cáo thành tích xây dựng
khu dân cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
+ Mẫu Biên bản kiểm tra kết quả
thực hiện tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa của Ban chỉ đạo cấp huyện.
+ Mẫu Công văn đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Lý do: Việc quy định mẫu báo
cáo, biên bản, công văn là cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân,
tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan công nhận
“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương để
nhanh chóng thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị bổ sung mẫu Báo cáo
thành tích xây dựng khu dân cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư,
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện
tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa của Ban chỉ đạo cấp huyện; mẫu Công văn
đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã vào Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày
10/10/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định chi tiết về
tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương
đương.
c) Lợi ích của phương án đơn giản
hóa
Việc quy định rõ mẫu đơn, mẫu tờ
khai của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện
TTHC và cơ quan thực hiện TTHC được thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục
hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
2. Công nhận
“Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
Số hồ sơ: T-DBI-179018-TT
a) Nội dung đơn giản hóa
- Về mẫu đơn mẫu tờ khai đề nghị
mẫu hóa các biểu mẫu:
+ Mẫu Báo cáo thành tích xây dựng
khu dân cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
+ Mẫu Biên bản kiểm tra kết quả
thực hiện tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa của Ban chỉ đạo cấp huyện.
+ Mẫu Công văn đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Lý do: Việc quy định mẫu báo
cáo, biên bản, công văn là cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân,
tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan Công nhận
“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương để
nhanh chóng thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị bổ sung mẫu Báo cáo
thành tích xây dựng khu dân cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư,
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện
tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa của Ban chỉ đạo cấp huyện; mẫu Công văn
đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã vào Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày
10/10/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định chi tiết về
tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương
đương.
c) Lợi ích của phương án đơn giản
hóa
Việc quy định rõ mẫu đơn, mẫu tờ
khai của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện
TTHC và cơ quan thực hiện TTHC được thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục
hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
3. Công
nhận lần đầu “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
Số hồ sơ: T-DBI-255157-TT
a) Nội
dung đơn giản hóa
- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai đề nghị
mẫu hóa các biểu mẫu:
+ Mẫu Báo cáo thành tích hai (02)
năm xây dựng “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của Trưởng Ban Chỉ đạo
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị trấn, có
xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn;
+ Mẫu Công văn đề nghị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.
+ Mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực
hiện tiêu chuẩn công nhận phường, thị trấn văn minh đô thị của Ban chỉ đạo cấp
huyện.
- Lý do: Việc quy định
mẫu báo cáo, biên bản, công văn là cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan
công nhận lần đầu “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” để nhanh chóng
thực hiện thủ tục hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị bổ sung mẫu Báo cáo thành tích
hai (02) năm xây dựng “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của Trưởng
Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị
trấn, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn; Mẫu Công văn đề
nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn; Mẫu Biên bản kiểm tra kết
quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận phường, thị trấn văn minh đô thị của Ban chỉ
đạo cấp huyện vào Thông tư 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24/01/2013 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch về việc Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét
và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh
đô thị”.
c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa
Việc quy định rõ mẫu đơn, mẫu tờ
khai của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện
TTHC và cơ quan thực hiện TTHC được thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục
hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
4. Công
nhận lại “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
Số hồ sơ: T-DBI-255158-TT
a) Nội
dung đơn giản hóa
- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đề nghị
mẫu hóa các biểu mẫu:
+ Mẫu Báo cáo thành tích năm (05)
năm xây dựng “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của Trưởng Ban Chỉ đạo
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị trấn, có xác
nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.
+ Mẫu Công văn đề nghị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.
+ Mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực
hiện tiêu chuẩn công nhận phường, thị trấn văn minh đô thị của Ban chỉ đạo cấp
huyện.
- Lý do: Việc quy định mẫu báo
cáo, biên bản, công văn là cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân,
tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan công nhận
lại “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”để nhanh chóng thực hiện thủ tục
hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị bổ sung mẫu Mẫu Báo cáo
thành tích năm (05) năm xây dựng “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của
Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường,
thị trấn, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn; Mẫu Công
văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn; Mẫu Biên bản kiểm
tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận phường, thị trấn văn minh đô thị của
Ban chỉ đạo cấp huyện vào Thông tư 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24/01/2013 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ
tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị”.
c) Lợi ích của phương án đơn giản
hóa
Việc quy định rõ mẫu đơn, mẫu tờ
khai của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện
TTHC và cơ quan thực hiện TTHC được thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục
hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
5. Công nhận lần đầu “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới”
Số hồ sơ: T-DBI-198794-TT
a) Nội
dung đơn giản hóa
- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai đề nghị
mẫu hóa các biểu mẫu:
+ Mẫu Báo cáo thành tích 02 năm
xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã;
+ Mẫu Công văn đề nghị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã.
+ Mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực
hiện tiêu chuẩn công nhận xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới của Ban chỉ đạo cấp
huyện.
- Lý do: Việc quy định mẫu báo
cáo, biên bản, công văn là cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân,
tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan công nhận
lần đầu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” để nhanh chóng thực hiện thủ tục
hành chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị bổ sung mẫu Mẫu Báo cáo
thành tích 02 năm xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban
Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; Mẫu Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã; Mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới của Ban chỉ đạo cấp huyện vào Thông tư số
17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc
Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới”.
c) Lợi ích của phương án đơn giản
hóa
Việc quy định rõ mẫu đơn, mẫu tờ
khai của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện
TTHC và cơ quan thực hiện TTHC được thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục
hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
6. Công nhận
lại “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
Số hồ sơ: T-DBI-198790-T
a) Nội dung đơn giản hóa
- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai đề nghị
mẫu hóa các biểu mẫu:
+ Mẫu Báo cáo thành tích 05 năm
xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã.
+ Mẫu Công văn đề nghị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã.
+ Mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực
hiện tiêu chuẩn công nhận xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới của Ban chỉ đạo cấp
huyện.
- Lý do: Việc quy định mẫu báo
cáo, biên bản, công văn là cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân,
tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan công nhận
lại “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” để nhanh chóng thực hiện thủ tục hành
chính.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị bổ sung mẫu Mẫu Báo cáo
thành tích 05 năm xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban
Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; Mẫu Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã; Mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới của Ban chỉ đạo cấp huyện vào Thông tư số
17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc
Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới”.
c) Lợi ích của phương án đơn giản
hóa
Việc quy định rõ mẫu đơn, mẫu tờ
khai của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện
TTHC và cơ quan thực hiện TTHC được thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục
hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
7. Thông báo
tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo
Số hồ sơ: T-DBI-262889-TT
a) Nội
dung đơn giản hóa
- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đề nghị
mẫu hóa Văn bản thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo.
- Lý do: Việc quy định mẫu Văn bản
thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo là cần thiết nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác theo yêu cầu
của cơ quan tiếp nhận thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng
cáo để nhanh chóng thực hiện thủ tục hành chính.
- Về thành phần hồ sơ: Đề nghị quy
định rõ thành phần hồ sơ phải nộp.
- Lý do: Việc quy định rõ thành phần
hồ sơ, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành
chính, tạo điều kiện cho cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trong quá trình
hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ.
- Về phân cấp thẩm quyền giải quyết:
Đề nghị phân cấp thực hiện cho phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện tiếp nhận,
giải quyết.
- Lý do: Giảm bớt thời gian, chi
phí thực hiện thủ tục hành chính khi phải đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để
thực hiện.
b) Kiến nghị thực thi
- Đề nghị bổ sung thêm biểu mẫu:
Văn bản thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo, quy định rõ thành phần
hồ sơ phải nộp, phân cấp cho Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện tiếp nhận, giải
quyết TTHC vào Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quảng cáo.
c) Lợi ích của phương án đơn giản
hóa
- Việc quy định rõ mẫu đơn, mẫu tờ
khai, thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối
tượng thực hiện TTHC và cơ quan thực hiện TTHC được thuận lợi trong việc giải
quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
- Việc phân cấp thực hiện thủ tục
hành chính:
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trước khi đơn giản hóa: Đối với tổ chức: 18.923.625 đồng/năm, đối với cá
nhân: 18.900.000 đồng/năm;
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính sau khi đơn giản hóa: Đối với tổ chức: 7.209.000 đồng/năm, đối với cá
nhân: 7.200.000 đồng/năm;
+ Chi phí tiết kiệm: Đối với tổ chức:
11.714.625 đồng/năm, đối với cá nhân: 11.700.000 đồng/năm;
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 62%.
8. Thông
báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn
Số hồ sơ: T-DBI-262888-TT
a) Nội
dung đơn giản hóa
- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đề nghị
bổ sung thêm nội dung quy định về kích thước băng zôn, bảng quảng cáo trong mẫu
thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng zôn (Mẫu số 5 ban
hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL ngày 06 tháng 12 năm 2013
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
- Lý do: Quy định rõ kích thước băng
zôn, bàng quảng cáo để thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục
hành chính; thuận lợi cho cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trong quá trình
tiếp nhận, phân loại hồ sơ đối với bảng quảng cáo tấm lớn, tấm nhỏ.
- Về thành phần hồ sơ: Đề nghị bỏ
thành phần hồ sơ Bản phối cảnh vị trí đặt bảng quảng cáo.
- Lý do: Quy định này rất khó thực
hiện đối với các tổ chức, cá nhân ở vùng sâu, vùng xa.
- Về thẩm quyền giải quyết: Đề nghị
phân cấp cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận thông báo quảng cáo đối
với bảng quảng cáo tấm lớn lớn (màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện
tích một mặt từ 20m2 trở lên; biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích
một mặt trên 20m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng
tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn; bảng quảng cáo đứng độc lập có diện
tích một mặt từ 40m2 trở lên). Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện
tiếp nhận thông báo quảng cáo đối với băng zôn, bảng quảng cáo nhỏ.
- Lý do: Tạo điều kiện thuận lợi cho
tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm bớt thời gian và chi
phí đi lại khi thực hiện TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung mẫu văn
bản thông báo sản phẩm quảng cáo, thành phần hồ sơ, phân cấp thực hiện TTHC; bỏ
thành phần hồ sơ: Bản phối cảnh vị trí đặt bảng quảng cáo; phân cấp cho Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện tiếp nhận, giải
quyết TTHC tại Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quảng cáo
c) Lợi ích của phương án đơn giản
hóa
- Việc quy định rõ hơn mẫu đơn, mẫu
tờ khai thực hiện thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực
hiện TTHC, giảm bớt thời gian, chi phí; cơ quan thực hiện TTHC thuận lợi trong
việc giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
- Việc quy định bãi bỏ thành phần
hồ sơ:
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trước khi đơn giản hóa: Đối với tổ chức 136.472.413 đồng/ năm, đối với cá
nhân 136.430.000 đồng/năm;
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính sau khi đơn giản hóa: Đối với tổ chức 81.556.900 đồng/ năm, đối với cá
nhân 81.520.000 đồng/năm;
+ Chi phí tiết kiệm: Đối với tổ chức
54.915.513 đồng/ năm, đối với cá nhân 54.910.000 đồng/năm;
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 40%.
- Việc phân cấp thực hiện thủ tục
hành chính:
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trước khi đơn giản hóa: Đối với tổ chức 136.472.413 đồng/ năm, đối với cá
nhân 136.430.000 đồng/năm;
+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
sau khi đơn giản hóa: Đối với tổ chức 124.757.788 đồng/ năm, đối với cá nhân
124.730.000 đồng/năm;
+ Chi phí tiết kiệm: Đối với tổ chức
11.714.625 đồng/năm, đối với cá nhân 11.700.000 đồng/năm;
+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 9% .
9. Cấp giấy
phép kinh doanh karaoke
Số hồ sơ: T-DBI-218728-TT
a) Nội
dung đơn giản hóa
- Về lệ phí cấp giấy phép đề nghị
giảm mức thu phí, cụ thể như sau:
+ Tại thành phố, thị xã: từ 1 đến
5 phòng, giảm từ 6 triệu xuống 4 triệu
+ Tại thành phố, thị xã: từ 6
phòng trở lên, giảm từ 12 triệu xuống 10 triệu.
+ Tại các khu vực khác: từ 1 đến 5
phòng, giảm từ 3 triệu xuống 2 triệu.
+ Tại các khu vực khác: từ 6 phòng
trở lên, giảm từ 6 triệu xuống 4 triệu.
- Lý do: Chưa hợp lý với các đối
tượng nộp phí, nhất là ở vùng sâu, vùng xa.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi mức thu phí tại Thông tư số 156/2012/TT-BTC ngày 21
tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp giấy phép kinh
doanh vũ trường.
c) Lợi ích của phương án đơn giản
hóa
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trước khi đơn giản hóa: 789.499.472 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính sau khi đơn giản hóa: 761.499.472 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 28.000.000 đồng/
năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 4%.
II. LĨNH VỰC TƯ
PHÁP
1. Đăng lại
ký khai sinh trong nước
Số hồ sơ: T-DBI-254862-TT
a) Nội
dung đơn giản hóa
- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đề nghị
bỏ phần nội dung (6) trong “Tờ khai đăng ký lại việc sinh”
- Lý do: Vì bản thân hoặc người đi
đăng ký lại việc sinh không nhớ được ngày, tháng, năm đăng ký, số, quyển khai
sinh do vậy gây khó khăn trong việc điền các thông tin của Tờ khai đăng ký lại
việc sinh.
- Về trình tự thủ tục: Đề nghị bỏ bước
gửi văn bản kiểm tra, xác minh đối với các trường hợp đăng ký lại khai sinh
theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch.
- Lý do: Quy định này gây khó khăn
phiền hà cho người dân, bởi trên thực tế việc xác minh gặp rất nhiều khó khăn
(nhiều địa phương đã thay đổi địa danh hành chính, qua việc sát nhập, giải thể…)
dẫn đến khó khăn cho việc gửi văn bản đến đúng địa chỉ để xác minh.
b) Kiến nghị thực thi
- Đề nghị Bộ Tư pháp sửa đổi mẫu Tờ
khai đăng ký lại việc sinh quy định tại Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015
của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
- Đề nghị bỏ trình tự gửi văn bản
kiểm tra, xác minh đối với các trường hợp đăng ký lại khai sinh tại Khoản 2 Điều
26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
c) Lợi ích của phương án đơn giản
hóa
- Việc sửa đổi Tờ khai đăng ký lại
việc sinh của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính
- Việc bỏ thủ tục gửi văn bản kiểm
tra xác minh tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
và rút ngắn thời hạn thực hiện thủ tục hành hành chính.
2. Đăng ký lại
khai tử trong nước
Số hồ sơ: T-DBI-254864-TT
a) Nội
dung đơn giản hóa
-Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đề nghị
bỏ phần nội dung (5) và (6) trong “Tờ khai đăng ký lại khai tử”
- Lý do: Vì bản thân hoặc người đi
đăng ký lại khai tử không nhớ được ngày, tháng, năm đăng ký, số, quyển khai tử
do vậy gây khó khăn trong việc điền các thông tin của Tờ khai đăng ký lại khai
tử.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Tư pháp sửa đổi mẫu Tờ
khai đăng ký lại khai tử quy định tại Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
c) Lợi ích của phương án đơn giản
hóa
Việc sửa đổi Tờ khai đăng ký lại
khai tử của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính.
3. Đăng ký lại
kết hôn trong nước
Số hồ sơ: T-DBI-254866-TT
a) Nội
dung đơn giản hóa
- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đề nghị
bỏ phần nội dung (4) và (5) trong “Tờ khai đăng ký lại kết hôn”
- Lý do: Vì bản thân hoặc người đi
đăng ký lại kết hôn không nhớ được ngày, tháng, năm đăng ký, số, quyển kết hôn
do vậy gây khó khăn trong việc điền các thông tin của Tờ khai đăng ký lại kết
hôn.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị Bộ Tư pháp sửa đổi mẫu Tờ khai
đăng ký lại kết hôn quy định tại Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
c) Lợi ích của phương án đơn giản
hóa
Việc sửa đổi Tờ khai đăng ký lại kết
hôn của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính./.