BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1212/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 05 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VĂN PHÒNG BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày
16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Chức năng
1. Văn phòng Bộ (sau
đây gọi là Văn phòng) là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ
trưởng lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và quản lý các hoạt động của Bộ,
ngành; xây dựng, tổng hợp, đôn đốc, theo dõi tình
hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác; thực hiện các nhiệm vụ về truyền
thông đối với hoạt động của Bộ, ngành và quản lý báo chí, xuất bản; tổ chức thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật; công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; quản lý cơ sở vật chất
- kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc
phục vụ chung cho hoạt động của Bộ và công tác quản trị nội bộ theo quy định của
pháp luật.
2. Văn
phòng có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Văn phòng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng quyết
định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm
của Bộ, ngành; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
dài hạn của Bộ, ngành Tư pháp; xây dựng, trình Bộ trưởng chương trình, kế hoạch
công tác dài hạn và hàng năm của Văn phòng.
2. Xây dựng, trình Bộ trưởng quyết
định chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách,
văn bản của Đảng, Quốc hội, Chính phủ thuộc phạn vi quản lý của Văn phòng Bộ và văn bản khác khi được
Lãnh đạo Bộ giao.
3. Chủ trì hoặc tham
gia xây dựng các đề án, dự thảo văn bản trong các lĩnh vực thuộc phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng; tham gia thẩm định, góp ý các dự thảo văn bản, đề
án do Bộ trưởng giao.
4. Tổ chức thực hiện
chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, văn bản, đề án thuộc phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng.
5. Tổng hợp, đôn đốc
và theo dõi tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ,
ngành:
a) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác và việc xây dựng văn bản, đề án của Bộ, ngành; tổng hợp
kết quả và kiến nghị các giải pháp bảo đảm thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác của Bộ, ngành; hướng dẫn các Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tư pháp hàng năm;
b) Tổng hợp kiến nghị, vướng mắc, trình Bộ trưởng
quyết định việc điều chỉnh, thay đổi chương trình, kế hoạch công tác của Bộ;
c) Tổ chức thực hiện công tác báo cáo, sơ kết, tổng
kết định kỳ và đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ của Bộ, ngành theo quy định
của pháp luật và của Bộ;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây
dựng nội dung thông tin, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về tình hình
công tác tư pháp địa phương.
6. Về giúp Bộ trưởng, các Thứ trưởng điều hành
và quản lý các hoạt động của Bộ:
a) Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu trình Bộ trưởng,
các Thứ trưởng (sau đây gọi là Lãnh đạo Bộ); kiểm tra và tham gia ý kiến về hồ
sơ, tài liệu đó trước khi trình Lãnh đạo Bộ xem xét, giải quyết;
b) Thẩm tra và đề xuất ý kiến về nội dung,
chương trình của các đơn vị thuộc Bộ trình Lãnh đạo Bộ tại các phiên họp giao
ban Lãnh đạo Bộ;
c) Thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo
Bộ đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận,
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Bộ Tư pháp; theo dõi, điều phối lịch làm việc của Lãnh đạo Bộ;
d) Làm đầu mối tiếp nhận thông tin, duy trì quan
hệ giữa Bộ với các cơ quan cấp trên, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan,
tổ chức khác;
đ) Tổ chức các cuộc họp, làm việc của Lãnh đạo Bộ
với các đơn vị; chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị chuẩn bị chương trình, nội
dung, tài liệu và lãnh đạo Bộ đi công tác hoặc tham dự các hội nghị, hội thảo;
e) Chủ trì hoặc phối hợp tham mưu giải quyết hoặc theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết phản ánh, kiến nghị của Bộ, ngành, địa phương, cử tri, người dân và doanh
nghiệp;
g)
Tham mưu, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về Quy chế dân chủ trong hoạt động của
Bộ, ngành.
7. Về công tác truyền
thông và quản lý báo chí, xuất bản:
a) Theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ, phương hướng
và kế hoạch hoạt động của cơ quan báo chí, xuất bản theo đúng tôn chỉ, mục
đích, đối tượng phục vụ và các nội dung khác được quy định trong giấy phép, quy
định pháp luật và phân cấp của Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan tổ chức có liên quan thực hiện công tác thông
tin, báo chí, tổ chức họp báo định kỳ và đột xuất về các hoạt động của Bộ,
ngành;
c) Thực hiện nhiệm vụ Người phát ngôn của Bộ Tư pháp theo quy định
của pháp luật và của Bộ; điểm tin báo chí hàng ngày phục vụ công tác quản
lý, điều hành của Lãnh đạo Bộ;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ,
các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện hoạt động tuyên truyền về Bộ,
ngành;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ
chức các sự kiện, hội nghị cấp Bộ, ngành theo phân công của Lãnh đạo Bộ; chủ
trì hoặc phối hợp tiếp đón các đoàn khách trong nước và quốc tế theo sự phân
công của Lãnh đạo Bộ.
8. Về cải cách hành chính:
a) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện
nhiệm vụ cải cách thể chế; tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện kế hoạch cải
cách hành chính của Bộ theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
b) Tổ chức triển khai việc áp dụng phương pháp
đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước trong phạm vi trách nhiệm của Bộ; đề xuất các biện pháp để nâng
cao Chỉ số về hiệu quả hoạt động và xây dựng pháp luật về kinh doanh của các Bộ
(MEI) của Bộ;
c) Tổ
chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ theo quy định của pháp luật;
d) Xây dựng,
triển khai Kế hoạch và dự trù kinh phí thực hiện việc tư vấn, xây dựng, áp dụng,
công bố, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2008 đối với các hoạt động tại cơ quan Bộ Tư pháp; tuyên truyền,
tập huấn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đối với việc xây dựng, áp dụng, duy trì
và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 tại cơ quan Bộ Tư pháp.
9. Về kiểm soát thủ tục hành chính:
a) chủ trì rà soát, đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ theo quy định của pháp luật; chủ trì nghiên cứu, đề xuất với Lãnh đạo Bộ các
sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và các quy định có liên quan thuộc phạm
vi chức năng quản lý của bộ;
b) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ theo quy định
của pháp luật.
10. Về công tác hành
chính, văn thư, lưu trữ:
a) Tổ chức thực hiện
công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, thông tin liên lạc và bảo mật thông tin,
tài liệu theo quy định của pháp luật và của Bộ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo mật thông tin, tài liệu;
c) Quản lý và tổ chức
khai thác, thông tin, tư liệu lưu trữ theo quy định.
11. Quản lý tài sản,
cơ sở vật chất; bảo đảm phương tiện đi lại và điều kiện làm việc của cơ quan Bộ
theo phân cấp của Bộ; thực hiện công tác y tế, vệ sinh môi trường, bảo vệ an
ninh trật tự, an toàn, phòng chống cháy nổ trong cơ quan Bộ.
12. Quản lý nguồn kinh
phí nhà nước giao và các nguồn kinh phí khác; thực hiện công tác kế toán - tài
chính theo phân cấp của Bộ và quy định của pháp luật.
13. Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan Bộ và việc thực
hiện Quy chế làm việc, Quy chế văn hóa công sở và các Quy chế khác của Bộ theo
quy định.
14. Sơ kết, tổng kết;
thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về các lĩnh vực công tác của Văn phòng theo
quy định của pháp luật.
15. Kiểm tra, tham gia
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ.
16. Tham gia nghiên cứu
khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, phổ biến giáo dục pháp luật theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ.
17. Thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng và quản lý công chức, người lao động theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ.
18. Phối hợp với các tổ
chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán
bộ, công chức, viên chức cơ quan Bộ.
19. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Văn phòng:
Lãnh đạo Văn phòng gồm
có Chánh Văn phòng và không quá 03 (ba) Phó Chánh Văn phòng.
Chánh Văn phòng chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn được giao của Văn phòng.
Các Phó Chánh Văn
phòng giúp Chánh Văn phòng quản lý, điều hành hoạt động của Văn phòng; được
Chánh Văn phòng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác;
chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về những lĩnh vực
công tác được phân công.
b) Các tổ chức trực
thuộc Văn phòng:
- Ban Thư ký;
- Phòng Tổng hợp – Kiểm
soát thủ tục hành chính;
- Phòng Tổ chức – Hành
chính;
- Phòng Truyền thông;
- Phòng Tài chính - Kế
toán;
- Phòng Quản trị;
- Phòng Bảo vệ;
- Đội xe.
2. Việc thành lập, sáp
nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Văn phòng do Bộ
trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chánh
Văn phòng.
Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc Văn phòng do
Chánh Văn phòng quy định.
3. Biên chế của Văn
phòng thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ
trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chánh Văn phòng.
Điều
4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan
hệ công tác giữa Văn phòng với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp
và cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các
quy định cụ thể sau:
1. Văn phòng chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách; có trách nhiệm tổ chức
thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách và
trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu có vấn đề phát
sinh liên quan đến các đơn vị khác thuộc Bộ thì Văn phòng có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.
Khi có yêu cầu của các
đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị đó mà liên quan đến lĩnh vực công tác của Văn phòng thì Văn phòng có
trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn
đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Văn phòng với các đơn vị
có liên quan, Chánh Văn phòng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ
trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách.
3. Quan hệ công tác của
Văn phòng với một số đơn vị thuộc Bộ có liên quan:
a) Phối hợp với Vụ Các
vấn đề chung về xây dựng pháp luật trong việc: theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc
Bộ soạn thảo, thẩm định các văn bản, đề án trình Lãnh đạo Bộ và các cơ
quan cấp trên; hướng dẫn nghiệp vụ đánh giá tác động và thực
hiện đánh giá tác động về thủ tục hành chính trong việc lập đề nghị xây dựng văn bản, thẩm định và soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của bộ theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, kiểm
soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Vụ Hợp
tác quốc tế trong công tác đoàn ra, đoàn vào và đón tiếp các đoàn khách quốc tế;
d) Phối hợp với Cục Kế
hoạch - Tài chính trong việc tổ chức kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và sơ kết, tổng
kết, báo cáo tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch
dài hạn và hàng năm của ngành Tư pháp; phối hợp trong công tác thống kê các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành; xây dựng chế độ, chính sách về
tài chính, kế toán có liên quan đến Văn phòng;
đ) Phối hợp với Cục
công tác phía Nam trong việc triển khai, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương
chính sách, kế hoạch, chương trình nhiệm vụ công tác của Bộ, ngành và tổ chức
đón tiếp các Đoàn công tác tại khu vực phía Nam;
e) Phối hợp với Tổng cục
Thi hành án dân sự trong việc theo dõi chung về tình hình công tác thi hành án
dân sự của các địa phương;
g) Chủ trì, phối hợp với
Cục Công nghệ thông tin trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
trong các lĩnh vực công tác văn phòng.
Điều
5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 459/QĐ-BTP ngày 26
tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ Tư pháp và Quyết định số 28/QĐ-BTP ngày
07 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 459/QĐ-BTP.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Bộ
có trách nhiệm phối hợp với Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ chuyển giao nhiệm vụ, biên chế thực hiện quản lý và tổ chức khai
thác thư viện từ Văn phòng Bộ sang Viện Khoa học pháp lý.
2. Chánh Văn phòng Bộ
có trách nhiệm phối hợp với Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tiếp nhận nhiệm vụ, biên chế thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính từ Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật sang Văn
phòng Bộ.
3. Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp,
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Các Thứ trưởng;
- Đảng ủy Bộ Tư pháp;
- Các tổ chức chính trị- xã hội cơ quan Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|