ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 121/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 14 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư Liên tịch
số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 49/2015/QĐ-UBND ngày 20/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 120/QĐ-UBND ngày 14/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
đổi tên Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản thành Chi cục Quản lý chất
lượng Nông lâm sản và thủy sản tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3157/SNNPTNT
ngày 25/12/2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 264/SNV ngày 22/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy
sản; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP(NL), NNTN, CBTH;
- Lưu: VT, NC (ttrung114)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG
LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 121/QĐ-UBND ngày 14/3/2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ
quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về
chất lượng, an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế,
chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh; chế biến, thương mại nông, lâm,
thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng
thời, chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý chất
lượng Nông Lâm sản và Thủy sản và Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chi cục có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về chất lượng,
an toàn thực phẩm, đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên địa
bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật đã được các cấp thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các văn bản cá
biệt thuộc chuyên ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
4. Đầu mối tham mưu, tổng hợp giúp
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về chất lượng,
an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:
a) Chủ trì, phối hợp lập kế hoạch
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Chủ trì, phối hợp xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức, tập huấn chuyên môn nghiệp
vụ về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông, lâm,
thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh;
c) Đầu mối tổng hợp đánh giá, phân
loại điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tiến hành xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình giám sát an
toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý tại địa phương; tổ chức việc thu hồi và xử lý thực
phẩm mất an toàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Cục chuyên ngành;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy,
công bố hợp quy về chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
e) Tổ chức quản lý an toàn thực phẩm
đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản
xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; cấp giấy xác nhận
nội dung quảng cáo thực phẩm theo quy định.
5. Thực hiện quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối:
a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, phân
loại, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở
sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản và muối theo phân công của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định pháp luật;
b) Chủ trì tổ chức kiểm tra, chứng
nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Giám sát, kiến nghị các giải pháp,
biện pháp thực hiện đảm bảo chất lượng trong quá trình sản
xuất sản phẩm nông, lâm, thủy sản không dùng làm thực phẩm (phi thực phẩm); tổ
chức kiểm tra, chứng nhận chất lượng đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản phi
thực phẩm.
7. Về chế biến,
thương mại nông, lâm, thủy sản, muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến, bảo quản
nông, lâm, thủy sản gắn với vùng nguyên liệu, sản xuất và thị trường sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy trình công nghệ, điều kiện an toàn sản xuất của các cơ sở chế biến, bảo
quản nông, lâm, thủy sản và muối;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác xúc
tiến thương mại, nghiên cứu, dự báo thị trường nông, lâm, thủy sản, muối theo
phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Hướng dẫn, kiểm tra về chế biến,
bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
việc đăng ký bản công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh theo quy định.
9. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn lựa chọn, đánh giá đối với tổ chức đủ
điều kiện để Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định tổ chức được quyền chứng
nhận sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo quy
định của pháp luật.
10. Thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm,
thủy sản và muối theo quy định; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý tổ chức hoạt động kiểm
nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo
quy định của pháp luật.
12. Tổ chức điều tra, thống kê và
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm,
thủy sản và muối theo quy định.
13. Đề xuất các chương trình, dự án
đầu tư về lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối
thuộc phạm vi quản lý; tham gia thẩm định các dự án quy hoạch, dự án đầu tư có
liên quan đến nội dung đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối tại địa phương.
14. Tổ chức thực hiện công tác cải
cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, tài
chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục có Chi cục trưởng và không
quá 02 Phó Chi cục trưởng.
2. Chi cục trưởng là người đứng đầu
Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
3. Phó Chi cục trưởng là người giúp
việc cho Chi cục trưởng, được Chi cục trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác của Chi cục; chịu trách nhiệm trước Chi
cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công hoặc ủy
quyền. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được
Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Chi cục.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ
chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ
chính sách khác đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng được thực hiện theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Chi cục:
- Phòng Hành chính, tổng hợp;
- Phòng Thanh tra, pháp chế;
- Phòng Quản lý chất lượng;
- Phòng Chế biến, thương mại.
2. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Chi
cục:
- Phòng Kiểm nghiệm chất lượng Nông
lâm thủy sản và muối;
- Trạm Quản lý chất lượng nông lâm
sản và thủy sản liên huyện Đức Phổ - Ba Tơ - Mộ Đức;
- Trạm Quản lý chất lượng nông lâm
sản và thủy sản liên huyện Trà Bồng - Tây Trà - Bình Sơn.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các tổ chức sự nghiệp thuộc Chi cục do Chi cục trưởng quy định theo hướng dẫn của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm các chức danh cấp trưởng, cấp phó của các phòng chuyên môn nghiệp vụ và
các tổ chức sự nghiệp thuộc Chi cục do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định theo đề nghị của Chi cục trưởng.
Điều 5. Biên chế của Chi cục
1. Biên chế hành chính, biên chế sự
nghiệp của Chi cục do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao.
2. Chi cục trưởng có trách nhiệm bố
trí, sử dụng công chức, viên chức của Chi cục phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà
nước theo quy định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương
III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chi
cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; đồng thời, chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Chi
cục thực hiện mối quan hệ phối hợp với các đơn vị trực
thuộc Sở, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực được giao theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 8. Đối
với Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối là các cơ quan chuyên môn cấp trên,
Chi cục thực hiện và phối hợp thực hiện sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của
các Cục trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được quy định
của Chi cục.
Điều 9. Chi
cục trưởng xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Chi cục để đảm bảo thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có vấn đề vướng mắc, phát sinh Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và thủy sản tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.