UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/2009/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 28
tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 về quản lý chất
lượng công trình xây dựng; số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 và số 83/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 132/2008/NĐ-CP
ngày 11/12/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa; số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển
nhà và công sở;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: số
27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng
công trình xây dựng, số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 hướng dẫn kiểm tra, chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 2122/TTr-SXD ngày 20/11/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về phân công, phân
cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 92/2006/QĐ-UBND ngày 20/9/2006 của UBND tỉnh Nghệ An về việc
ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh; Chủ
tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành theo Quyết định số 121/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định chi
tiết quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Các công trình đặc thù (công trình thuộc bí mật
Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp…) được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 6/6/2005 của Chính phủ và các quy định hiện
hành.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với
các sở, ban, ngành, UBND các cấp, chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức và cá nhân có
liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành, bảo
trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Mục tiêu, nguyên tắc
quản lý
1. Mục tiêu: Nâng cao tính chủ động và trách nhiệm
trong quản lý chất lượng công trình xây dựng của các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
UBND các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện),
UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã), các chủ đầu
tư và nhà thầu xây dựng.
Tăng cường sự phối hợp giữa Sở Xây dựng với các
sở, ban, ngành cấp tỉnh và chính quyền các cấp để thống nhất quản lý, tránh chồng
chéo hoặc bỏ sót, kịp thời đề xuất với UBND tỉnh ban hành các chủ trương, chính
sách, cơ chế quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phù hợp với điều
kiện của địa phương.
2. Nguyên tắc: Việc phân công, phân cấp về quản
lý chất lượng công trình xây dựng cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các cấp
phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan giúp UBND tỉnh thống nhất
quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh, có
trách nhiệm:
1. Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản
về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền.
2. Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng của các Sở, UBND cấp huyện, cấp xã.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất
hoặc thanh tra, kiểm tra theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, báo cáo UBND tỉnh trước
khi công bố kết luận thanh tra ít nhất là 05 ngày làm việc. Kiểm tra việc tuân
thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, chủ đầu
tư, nhà thầu xây dựng, các tổ chức tư vấn xây dựng, các đơn vị sản xuất và cung
cấp vật liệu, cấu kiện, thiết bị xây dựng; Xử lý hoặc tham mưu xử lý vi phạm
theo quy định.
5. Thanh tra kiểm tra hoạt động của các phòng
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm
tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng
công trình xây dựng và giám định sự cố cấp III công trình xây dựng dân dụng và
công nghiệp, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị theo phân cấp
và các công trình khác do UBND tỉnh yêu cầu. Phối hợp với Bộ Xây dựng xử lý sự
cố cấp I, cấp II. Tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh.
7. Hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc thực hiện chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực; chứng nhận sự phù hợp chất lượng
công trình xây dựng theo Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 của Bộ Xây dựng
đối với các công trình xây dựng theo quy định (trừ các công trình xây dựng
chuyên ngành tại Điều 4).
8. Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh
theo định kỳ về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh định kỳ trước ngày 15 tháng 6 (đối với báo cáo 6
tháng), trước ngày 15 tháng 12 (đối với báo cáo năm) và báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu.
Điều 4. Các Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành
1. Các Sở Giao thông Vận tải, Công thương, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi chung
các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành) chịu trách nhiệm và phối hợp với Sở Xây dựng
trong quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành, giải quyết các sự cố
công trình chuyên ngành thuộc Sở và UBND cấp huyện quản lý.
a) Sở Giao thông vận tải: Các công trình xây dựng
Giao thông (trừ giao thông đô thị).
b) Sở Công Thương: Các công trình xây dựng hầm mỏ,
dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ
công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình xây dựng chuyên ngành
khác (trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng).
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Các
công trình xây dựng thuỷ lợi, đê điều, thủy sản và các công trình chuyên ngành
nông nghiệp khác.
d) Sở Thông tin và Truyền thông: Các công trình
xây dựng thuộc lĩnh vực chuyên ngành thông tin truyền thông.
2. Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng
bao gồm:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu trình
UBND tỉnh ban hành các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành.
b) Phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi Sở quản lý theo quy định của
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
c) Phổ biến, hướng dẫn cho các đơn vị cơ sở áp dụng
các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng chuyên ngành.
d) Chủ trì tổ chức giám định chất lượng và điều
tra sự cố cấp III, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Xây dựng chuyên ngành, Sở Xây dựng
trong việc tổ chức giám định chất lượng và sự cố cấp I, cấp II và các công
trình xây dựng chuyên ngành, báo cáo kết quả giám định theo quy định.
e) Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra theo định
kỳ hoặc đột xuất về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc Sở
và UBND cấp huyện quản lý.
g) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc thực hiện
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp chất
lượng công trình xây dựng theo Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 của Bộ
Xây dựng, đối với các công trình xây dựng chuyên ngành khi xẩy ra sự cố có nguy
cơ gây ra thảm họa đối với người, tài sản và môi trường.
h) Tổng hợp, gửi báo cáo về Sở Xây dựng để báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng kiểm tra, thanh tra và quản
lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc đơn vị mình quản lý, trước ngày 10
tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 10 tháng 12 (đối với báo cáo năm)
và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu (theo mẫu phụ lục 2 tại Thông tư
27/2009/TT-BXD).
Điều 5. Các sở, ban, ngành
khác có dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Chỉ đạo các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án
thuộc mình quản lý tuân thủ nghiêm các quy định về quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
2. Tổ chức kiểm tra việc quản lý chất lượng, tiến
độ các công trình xây dựng do sở, ban, ngành làm chủ đầu tư và quản lý.
3. Tham gia các Đoàn kiểm tra, giám định chất lượng,
giám định sự cố công trình xây dựng do UBND tỉnh, Sở Xây dựng và các Sở xây dựng
chuyên ngành thành lập.
4. Tổng hợp, gửi báo cáo về Sở Xây dựng tình
hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn, thống
kê đánh giá tình hình chất lượng các công trình xây dựng thuộc quyền quản lý
trước ngày 10 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 10 tháng 12 (đối với
báo cáo năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu (theo mẫu phụ lục 2 tại Thông
tư 27/2009/TT-BXD).
Điều 6. Uỷ ban nhân dân cấp
huyện
Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng các công
trình xây dựng trên địa bàn (trừ các công trình xây dựng của các bộ, ngành
Trung ương, của các sở có công trình xây dựng chuyên ngành và các sở, ngành được
thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc). Cụ thể:
1. Hướng dẫn UBND cấp xã, chủ đầu tư, ban quản
lý dự án xây dựng thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
2. Phổ biến, hướng dẫn cho các đơn vị cơ sở áp dụng
các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng.
3. Chủ trì tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất
về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các chủ đầu tư, các Ban quản
lý dự án cấp huyện, cấp xã; Các tổ chức tư vấn và doanh nghiệp hoạt động xây dựng
trên địa bàn. Xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm
quyền, báo cáo về Sở Xây dựng, Sở xây dựng chuyên ngành và đề nghị xử lý các vi
phạm vượt thẩm quyền.
4. Chủ trì tổ chức kiểm tra các công trình thuộc
diện phải kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và phù hợp
chất lượng công trình xây dựng trước khi đưa vào sử dụng.
5. Chủ trì điều tra, xử lý tranh chấp về chất lượng,
sự cố công trình nhà ở tư nhân và các công trình xây dựng cấp IV trở xuống thuộc
địa bàn quản lý, khi cần thiết mời Sở Xây dựng, Sở xây dựng chuyên ngành tham
gia.
6. Phối hợp với Sở Xây dựng và Sở xây dựng
chuyên ngành, trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết sự cố công trình, giám
định chất lượng và điều tra sự cố các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
7. Tổng hợp, báo cáo về Sở Xây dựng tình hình chất
lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, kết quả thanh
tra, kiểm tra trước ngày 05 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 05
tháng 12 (đối với báo cáo năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 7. Uỷ ban nhân dân cấp
xã
1. UBND cấp xã chịu trách nhiệm quản lý chất lượng
các công trình do cấp xã làm chủ đầu tư; phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện trong công tác thanh, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn.
2. Chủ trì tổ chức, kiểm tra, thực hiện công tác
giám sát cộng đồng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn xã.
3. Định kỳ 6 tháng và hàng năm UBND cấp xã thống
kê đánh giá tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc
thẩm quyền quản lý, gửi về UBND cấp huyện để tổng hợp (theo mẫu phụ lục 3 Thông
tư 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009).
Điều 8. Các công trình bắt
buộc phải chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi đưa công
trình vào sử dụng
Các công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng
thuộc mọi nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Nghệ An mà khi xẩy ra sự cố do mất khả
năng chịu lực có thể gây ra thảm họa đối với người, tài sản và môi trường thì bắt
buộc phải có chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực mới được đưa công
trình vào sử dụng theo quy định tại điểm a, b, c, d; khoản 3, phần I, Thông tư
số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 của Bộ Xây dựng.
Điều 9. Thanh quyết toán
công trình xây dựng
Việc thanh quyết toán công trình xây dựng chỉ được
thực hiện khi công trình đã được nghiệm thu theo đúng quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên
quan, UBND tỉnh và các quy định khác của pháp luật.
Các công trình thuộc đối tượng bắt buộc phải chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực thì phải có giấy chứng nhận này mới
được nghiệm thu, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 10. Chủ đầu tư các
công trình nhà ở riêng lẻ và các công trình xây dựng khác
Chủ đầu tư có nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện
chất lượng công trình xây dựng kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án
đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm chất
lượng, hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Trong đó có:
1. Tổ chức thi công theo giấy phép xây dựng và
thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng
công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Lựa chọn nhà thầu có điều kiện năng lực, kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu của hoạt động xây dựng (gồm khảo sát, lập dự án, thiết kế,
tổ chức thi công...).
4. Phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về
quy trình của hoạt động xây dựng, đặc biệt tuân thủ nghiêm chỉnh các khâu khảo
sát thiết kế, thi công, giám sát và nghiệm thu theo quy định của pháp luật.
5. Chịu trách nhiệm về tổ chức và giám sát an
toàn lao động cũng như sự cố công trình theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện công tác báo cáo về chất lượng và
quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Các nhà thầu hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng
1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật
về chất lượng các hoạt động, sản phẩm của mình trong công tác đầu tư xây dựng
công trình (tư vấn thiết kế, giám sát thi công...).
2. Đảm bảo kê khai trung thực và có đầy đủ các
điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi khai
man, gian lận trong báo cáo năng lực hoạt động xây dựng của cá nhân, tổ chức.
3. Phải có trách nhiệm mua bảo hiểm nghề nghiệp
và đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của
các tổ chức kiểm định, thí nghiệm chuyên ngành, chứng nhận an toàn chịu lực và
chứng nhận phù hợp chất lượng công trình xây dựng
1. Các tổ chức kiểm định chất lượng công trình
xây dựng phải đảm bảo thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật,
đưa ra số liệu, kết quả tuyệt đối chính xác, khách quan.
2. Các tổ chức thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
phải tiến hành theo quy định, nghiêm cấm mọi hành vi sai trái trong các quy
trình làm việc, từ lấy mẫu, nhận mẫu và lưu mẫu cũng như bảo vệ, bảo mật các số
liệu liên quan.
3. Các tổ chức chứng nhận an toàn chịu lực, chứng
nhận phù hợp chất lượng phải tiến hành ngay từ khi khởi công và phải đúng quy
trình theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Xử lý vi phạm
Các tổ chức cá nhân vi phạm quy định này và các
quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng sẽ bị xử phạt
theo quy định pháp luật hiện hành. Quyết định xử phạt được gửi cho các tổ chức
cá nhân bị xử phạt và đăng tải trên trang thông tin điện tử (Website) của tỉnh
Nghệ An, Bộ Xây dựng.
Điều 14. Hướng dẫn triển
khai và kiểm tra việc thực hiện
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp cơ quan liên
quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; Tham mưu xử lý các vi phạm
theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng
mắc, các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan kịp thời báo
cáo về UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng) để xem xét giải quyết./.